Thông tư 1883/2001/TT-TCĐC hướng dẫn các hoạt động để thực hiện các quyền của người sử dụng đất do Tổng cục Địa chính ban hành

Số hiệu 1883/2001/TT-TCĐC
Ngày ban hành 12/11/2001
Ngày có hiệu lực 27/11/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Địa chính
Người ký Bùi Xuân Sơn
Lĩnh vực Bất động sản,Quyền dân sự

TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1883/2001/TT-TCĐC

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ 1883/2001/TT-TCĐC NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN MẪU CÁC HỢP ĐỒNG ĐỂ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001), Tổng cục Địa chính hướng dẫn mẫu các hợp đồng để thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

I. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê lại đất, hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân với nhau hoặc với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

II. Đối với tổ chức kinh tế:

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê đất, hợp đồng cho thuê lại đất, hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế với nhau hoặc với hộ gia đình, cá nhân do các bên lập và thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật nhưng phải có phần xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

1. Cơ quan Địa chính cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xác nhận về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 12 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) nơi có đất xác nhận về điều kiện cho thuê đất, cho thuê lại đất quy định tại Điều 19 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 trong hợp đồng cho thuê đất, hợp đồng cho thuê lại đất.

3. Sở Địa chính nơi có đất xác nhận về điều kiện thế chấp, điều kiện bảo lãnh, xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 29 của Điều 19 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và khoản 3, khoản 14, khoản 16, khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 trong hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đát, hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4. Sở Địa chính nơi có đất xác nhận về điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, xoá đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 35 Điều 39 của Điều 19 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 trong tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

III. Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh và tờ khai góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân gắn liền với đất, thực hiện theo quy định tại mục I và mục II của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về tài sản.

IV. Hợp đồng cho thuê lại đất, hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 772/2001/TTLT-TCĐC-NHNN ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Tổng cục Địa chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

V. Uỷ ban nhân dân, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Sở Địa chính, Sở Địa chính - Nhà đất các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Tổng cục Địa chính để giải quyết.

VI. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

 

 

Bùi Xuân Sơn

(Đã ký)

 

 

HỢP ĐỒNG SỐ: CĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------------------

HỢP ĐỒNG

CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 1883/2001/TT-TCĐC ngày 12 tháng 11 năm 2001)

I. PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN CHUYỂN ĐỔI

1. Ông (bà): Tuổi

- Nghề nghiệp:

- Hộ khẩu thường trú:

[...]