Luật Đất đai 2024

Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp

Số hiệu 73-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/10/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 73-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1993

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 73-CP NGÀY 25-10-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :

1. Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.

2. Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.

3. Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.

4. Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.

5. Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.

Tiêu chuẩn cụ thể của từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế đối với các loại cây trồng chính được ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2.- Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).

Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.

Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.

2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.

3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.

Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.

Điều 3.- Căn cứ tiêu chuẩn hạng đất tính thuế, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục Quản lý ruộng đất, xác định tiêu chuẩn hạng đất đến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh làm cơ sở cho việc phân hạng đất tính thuế của từng địa phương.

Điều 4.- Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất, thực tế đất đai và kết quả sản xuất ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương.

Điều 5.- Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành phân hạng đất tính thuế.

Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã phân hạng đất ở xã.

Trước khi báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên về kết quả phân hạng đất tính thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai kết quả phân hạng đất tính thuế của xã trong thời hạn 20 ngày để nhân dân tham gia ý kiến, kịp thời có điều chỉnh cần thiết và hộ nộp thuế xác nhận hạng đất tính thuế của mình.

Điều 6.- Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 7.- Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra và xét duyệt tổng hợp kết quả phân hạng đất tính thuế của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Hạng đất tính thuế sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn là căn cứ tính thuế, lập sổ thuế.

Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm.

Trong thời hạn ổn định hạng đất tính thuế, đối với vùng Nhà nước có đầu tư lớn về giao thông, thuỷ lợi, cải tạo đất và các biện pháp khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn mức bình quân của thời kỳ 5 năm (1986-1990), thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh hạng đất tính thuế trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Điều 8.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 1993.

Những quy định về phân hạng đất tính thuế trước đây đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Nghị định này.

Điều 9.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

TIÊU CHUẨN TỪNG YẾU TỐ ĐỂ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 73-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ)

1. Đối với đất trồng lúa

Số TT

Tiêu chuẩn các yếu tố

Điểm

I. Chất đất

1

Đất có độ phì cao

10

2

Đất có độ phì trung bình

7

3

Đất có độ phì thấp

5

4

Đất có độ phì quá thấp, phải cải tạo nhiều mới sản xuất được

2

II. Vị trí

1

Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất dưới 3km

7

2

Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất từ 3km đến dưới 5km

5

3

Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất từ 5km đến 8km

3

4

Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất trên 8km

1

III. Địa hình

1

Địa hình bằng phẳng, vàn

8

2

Địa hình bằng phẳng, vàn cao

6

3

Địa hình vàn thấp

4

4

Địa hình cao, trũng

2

IV.

Điều kiện khí hậu, thời tiết

1

Thuận lợi với việc trồng lúa, không có hạn chế gì

0

2

Tương đối thuận lợi với việc trồng lúa, có một điều kiện hạn chế 7

3

Tương đối thuận lợi với việc trồng lúa có,hai đến ba điều kiện hạn chế

5

4

Không thuận lợi cho việc trồng lúa, có ít nhất 4 điều kiện hạn chế: bão, lũ, sương muối, gió Lào

2

V. Điều kiện tưới tiêu

1

Tưới tiêu chủ động trên 70% thời gian cần tưới tiêu

10

2

Tưới tiêu chủ động từ 50% đến 70% thời gian cần tưới tiêu

7

3

Tưới tiêu chủ động dưới 50% thời gian cần tưới tiêu

5

4

Dựa vào nước trời, bị úng ngập, khô hạn

2

Tổng hợp điểm của các yếu tố để xác định hạng đất tính thuế của đất trồng lúa chia làm 6 hạng như sau:

Hạng đất

Tổng số điểm của 5 yếu tố

I

Từ 39 điểm trở lên và trong 4 yếu tố: chất đất, khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu, địa hình không có yếu tố nào xấu

II

Từ 33 đến 38 điểm

III

Từ 27 đến 32 điểm

IV

Từ 21 đến 26 điểm

V

Từ 15 đến 20 điểm

VI

Dưới 15 điểm

Năng suất lúa dùng để tham khảo khi phân hạng đất

Hạng đất

Tổng số điểm của yếu tố

Số vụ sản xuất chính trong năm

Năng suất bình quân một vụ (kg thóc/ha)

Ruộng2 vụ trở lên

Ruộng 1 vụ

I

II

III

IV

V

VI

Từ 39 điểm trở lên

Từ 33 đến 38 điểm

Từ 27 đến 32 điểm

Từ 21 đến 26 điểm

Từ 15 đến 20 điểm

Dưới 15 điểm

1 đến 2 vụ

1 đến 2 vụ

1 đến 2 vụ

1 đến 2 vụ

1 vụ

1 vụ

Trên 3000kg

Từ 2500 - 3000kg

Từ 2000 - 2500kg

Dưới 2000kg

-

-

Trên 5500kg

Từ 4500 - 5500kg

Từ 3500 - 4500kg

Từ 2700 - 3500kg

Từ 2000 - 2700kg

Dưới 2000kg

2. Đối với đất có mặt nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản

Số thứ tự

Tiêu chuẩn các yếu tố điểm

Thang

I. Chất đất

1

Đất có độ phì cao

10

2

Đất có độ phì trung bình

7

3

Đất có độ phì thấp

5

4

Đất có độ phì quá thấp, phải cải tạo lâu dài mới trồng được

2

II. Vị trí

1

Cách đô thị dưới 20km

7

2

Cách đô thị từ 20km đến dưới 50km

5

3

Cách đô thị từ 50km đến 80km

3

4

Cách đô thị trên 80km

1

III. Địa hình

1

Bằng phẳng, độ ngập nước cao, công trình được bảo vệ an toàn

8

2

Bằng phẳng, độ ngập nước tương đối cao, công trình được bảo vệ an toàn ³

6

3

Tương đối bằng phẳng, độ ngập nước trung bình, độ an toàn của công trình bị hạn chế ³

4

4

Bãi cao, độ ngập nước thấp, độ an toàn công trình kém

2

IV. Điều kiện khí hậu, thời tiết

1

Thuận lợi nhất cho việc nuôi trồng thuỷ sản

10

2

Thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản

7

3

Tương đối thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản

5

4

Không thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản

2

V. Điều kiện tưới tiêu

1

Độ muối quanh năm ổn định, giàu nguồn dinh dưỡng và nguồn thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng (độ phì cao)

10

2

Độ muối biến động, tương đối giàu nguồn dinh dưỡng và thức cho các đối tượng nuôi trồng (độ phì khá)

7

3

Độ muối biến động theo mùa nhưng biên độ không lớn (độ phì trung bình)

5

4

Độ muối không ổn định, biến động rất lớn theo mùa (độ phì quá thấp)

2

(*) Số điểm của từng hạng đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cũng tương tự như số điểm quy định cho từng hạng đất trồng lúa.

3. Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm

Số TT

Tiêu chuẩn các yếu tố

Thang điểm

I. Chất đất

1

Đất có độ phì cao

10

2

Đất có độ phì trung bình

8

3

Đất có độ phì quá thấp, phải cải tạo mới sản xuất được

6

II. Vị trí

1

Cách đô thị dưới 30 km

6

2

Cách đô thị từ 30 đến 80 km

4

3

Cách đô thị trên 80 km

2

III. Địa hình

1

Độ dốc từ 0-8 độ

8

2

Độ dốc từ 8-15 độ

6

3

Độ dốc trên 15-25 độ

4

IV. Điều kiện khí hậu, thời tiết

1

Thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp

10

2

Tương đối phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp

8

3

Ít thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp

6

V. Điều kiện tưới tiêu (chế độ nước)

1

Khả năng tưới, tiêu nước tốt

10

2

Khả năng tưới, tiêu nước trung bình

8

3

Khả năng tưới, tiêu nước kém

6

4. Đất trồng cây ăn quả lâu năm

Số TT

Tiêu chuẩn các yếu tố

Thang điểm

I. Chất đất

1

Đất có độ phì cao

10

2

Đất có độ phì trung bình

8

3

Đất có độ phì thấp, phải cải tạo mới sản xuất được

6

II. Vị trí

1

Cách đô thị dưới 30 km

6

2

Cách đô thị từ 30 đến 80 km

4

3

Cách đô thị trên 80 km

2

III. Địa hình

1

Độ dốc từ 0-8 độ

8

2

Độ dốc từ 8-15 độ

6

3

Độ dốc từ 15-20 độ và trên 20 độ

4

IV. Điều kiện khí hậu, thời tiết

1

Thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả

10

2

Tương đối thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả

8

3

Ít thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả

6

V. Điều kiện tưới tiêu (chế độ nước)

1

Khả năng tiêu nước tốt; nguy cơ ngập úng không có; gần nguồn nước tưới

10

2

Khả năng tưới tiêu nước trung bình; nguy cơ ngập úng không có; tương đối gần nguồn nước tưới

8

3

Khả năng tiêu nước kém; có nguy cơ ngập úng; xa nguồn nước tưới

6

75
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp
Số hiệu: 73-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 25/10/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được điều chỉnh bởi Điều 1 Quyết định 619-TTg năm 1993 có hiệu lực từ ngày 11/01/1994
Điều 1. Điều chỉnh lại bảng điểm quy định theo tiêu chuẩn từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế của các cây trồng chính ban hành kèm theo Nghị định số 73-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ như sau:

Toàn bộ đất trồng cây lâu năm.

Chia làm 5 hạng sau:

Hạng đất Tổng số điểm của 5 yếu tố

I. Từ 40 điểm trở lên và trong 4 yếu tố

đất, khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới

tiêu, địa hình không có yếu tố nào xấu

nhất

II. Từ 36 đến 39 điểm.

III. Từ 32 đến 35 điểm.

IV. Từ 28 đến 31 điểm.

V. Dưới 28 điểm

Xem nội dung VB
TIÊU CHUẨN TỪNG YẾU TỐ ĐỂ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH
...
3. Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được điều chỉnh bởi Điều 1 Quyết định 619-TTg năm 1993 có hiệu lực từ ngày 11/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn như sau:

I. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CÁC YẾU TỐ CỦA TỪNG HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ

1. Yếu tố chất đất: Chất đất là độ phì của đất (loại đất, độ dày canh tác hoặc độ dày tầng đất, hàm lượng mùn...) thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước. Yếu tố chất đất của các cây trồng chính cụ thể như sau:

a. Đối với đất trồng lúa:

- Đất có độ phì cao (10 điểm) gồm đất phù sa thuộc hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Cửu Long, hệ thống sông Thái Bình, hạ lưu sông Thu Bồn, hạ lưu sông Ba

- Đất có độ phì trung bình (7 điểm) gồm đất phù sa của các sông khác; đất phèn ít và trung bình, đất mặn ít và trung bình của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

- Đất có độ phì thấp (5 điểm) gồm đất phù sa bị úng nước, đất xám, đất dốc tụ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất phèn ít và phèn trung bình, đất mặn ít và mặn trung bình không thuộc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

- Đất có độ phì quá thấp (2 điểm) gồm đất phèn nhiều, đất mặn nhiều, đất trũng lầy, đất cát biển, đất bạc màu... các loại đất này phải cải tạo mới sản xuất được.

b. Đối với đất có mặt nước mặn lợ nuôi trồng thuỷ sản:

- Đất có độ phì cao (10 điểm) gồm đất phù sa, đất cát bùn giàu nguồn dinh dưỡng.

- Đất có độ phì trung bình (7 điểm) là đất phèn ít, có hàm lượng dinh dưỡng thấp.

- Đất có độ phì thấp (5 điểm) là đất có độ phèn trung bình phải cải tạo mới nuôi trồng được.

- Đất có độ phì quá thấp (2 điểm) gồm đất phèn nhiều, đất lầy, đất cát rất nghèo dinh dưỡng phải cải tạo lâu mới nuôi trồng được.

c. Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm:

- Đất có độ phì cao (10 điểm) là các loại đất phù hợp với từng loại cây trồng ở từng địa phương, có tầng dày trên 100 cm, có hàm lượng mùn trên 2,5%.

- Đất có độ phì trung bình (8 điểm) là các loại đất tương đối phù hợp với từng loại cây trồng ở từng địa phương, có tầng dầy từ 70 cm đến 100cm, có hàm lượng mùn từ 1% đến 2,5%.

- Đất có độ phì quá thấp (6 điểm) là đất có tầng dầy dưới 70cm có lẫn cát, đá sỏi nhiều, có hàm lượng mùn dưới 1%, muốn trồng cây lâu năm phải đầu tư cải tạo nhiều mới sản xuất được.

2. Yếu tố vị trí:

a. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ, đất rừng trồng: Yếu tố vị trí được xác định từ nơi sản xuất tới nơi cư trú của hộ sử dụng đất. Nơi cư trú của hộ sử dụng đất được xác định là trung tâm của thôn (xóm), ấp, bản nơi có đất, có thang điểm: 7, 5, 3, 1.

b. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất rừng trồng) và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Yếu tố vị trí được xác định từ trung tâm thôn (xóm), ấp, bản nơi có đất tới thị xã, thành phố gần nhất. Riêng đối với các doanh nghiệp được tính từ trụ sở doanh nghiệp tới xã, thành phố gần nhất, có thang điểm: 6, 4, 2 đối với đất trồng cây lâu năm và thang điểm: 7, 5, 3, 1 đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

3. Yếu tố địa hình: theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 và chi tiết tại bảng tiêu chuẩn từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế của các cây trồng chính ban hành kèm theo.

Đối với đất trồng cây hàng năm và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có thang điểm: 8, 6, 4, 2.

Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm có thang điểm: 8, 6, 4.

4. Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết: bao gồm các điều kiện nhiệt độ trung bình hàng năm; lượng mưa trung bình hàng năm; lượng gió, bão, lũ trong năm; số tháng khô hạn, số tháng nóng (gió Lào); lượng sương muối. Những yếu tố này được đánh giá ở hai mức độ hạn chế hoặc không hạn chế đến việc sinh trưởng của cây trồng. Mỗi yếu tố được đánh giá là hạn chế nếu yếu tố ấy diễn ra thường xuyên lặp đi lặp lại hàng năm làm ảnh hưởng đến việc sinh trưởng của cây trồng. Những yếu tố này được tổng hợp đánh giá tiêu chuẩn theo từng loại cây trồng trên đất như sau:

a. Đối với đất trồng lúa:

- Thuận lợi cho việc trồng lúa, không có hạn chế gì (10 điểm) tức là không có yếu tố nào xấu nhất.

- Tương đối thuận lợi cho việc trồng lúa trong đó có 1 điều kiện hạn chế (7 điểm), điều kiện đó xấu nhất như nói ở trên.

- Tương đối thuận lợi cho việc trồng lúa trong đó có 2 điều kiện xấu nhất (5 điểm).

- Không thuận lợi cho việc trồng lúa có ít nhất 4 điều kiện hạn chế (2 điểm) như bão, lũ, sương muối, gió Lào.

b. Đối với đất có mặt nước mặn lợ nuôi trồng thuỷ sản được xác định tương tự như đất trồng lúa.

c. Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, đất rừng trồng được phân chia làm 3 mức phù hợp với từng loại cây trồng: thuận lợi (10 điểm), tương đối thuận lợi (8 điểm) và ít thuận lợi (6 điểm).

5. Yếu tố điều kiện tưới tiêu (chế độ nước) bao gồm cả phần nhà nước đầu tư và tưới tiêu tự nhiên.

a. Đối với đất trồng lúa và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 4 mức theo bảng tiêu chuẩn của từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế kèm theo Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ. Bốn mức tương ứng thang điểm: 10, 7, 5, 2.

b. Đối với đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm được chia làm 3 mức: thuận lợi (10 điểm), tương đối thuận lợi (8 điểm), ít thuận lợi (6 điểm) phù hợp với từng loại cây trồng ở từng địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 1. - Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :

1. Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.

2. Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.

3. Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.

4. Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.

5. Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.

Tiêu chuẩn cụ thể của từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế đối với các loại cây trồng chính được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn như sau:
...
II. PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG CHÍNH

1. Đối với đất trồng cây hàng năm: thực hiện phân hạng đất trồng lúa trước; trên cơ sở đó phân hạng đất trồng các loại cây khác.

Khi phân hạng đất đối với đất trồng lúa phải dựa vào tiêu chuẩn hạng đất của 5 yếu tố là chủ yếu và kết hợp với việc tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 - 1990). Năng suất đạt được là yếu tố kiểm tra lại việc phân hạng đất theo 5 yếu tố như sau:

- Ruộng đất được xếp vào cùng một hạng đất tính thuế phải có cùng tiêu chuẩn của 5 yếu tố; trường hợp cùng đạt tiêu chuẩn hạng đất của 5 yếu tố, nhưng năng suất đạt được khác nhau, thì vẫn cùng một hạng đất tính thuế.

- Ruộng đất cùng đạt được năng suất như nhau nhưng khác nhau về tiêu chuẩn hạng đất theo 5 yếu tố, thì ruộng có thang điểm của 5 yếu tố đạt cao sẽ xếp vào hạng đất tính thuế cao, ruộng có thang điểm của 5 yếu tố đạt thấp sẽ xếp vào hạng tính thuế thấp.

Năng suất dùng để tham khảo, kiểm tra việc phân hạng đất tính thuế là năng suất đạt được trong điều kiện thời tiết bình thường với trình độ canh tác và thâm canh trung bình ở địa phương.

Khi phân hạng đất đối với đất trồng các loại cây hàng năm, phải dựa trên tiêu chuẩn hạng đất của 5 yếu tố và kết quả phân hạng đất lúa, so sánh 5 yếu tố của hạng đất trồng lúa ở nơi liền cạnh hoặc gần nhất với 5 yếu tố của đất trồng cây hàng năm khác.

2. Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Đất có mặt nước vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.

Ao, hồ, đầm dùng vào nuôi trồng thuỷ sản, thực hiện phân hạng đất theo trồng cây hàng năm liền cạnh hoặc nơi gần nhất.

Đất có mặt nước mặn lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, chất nước, vị trí, khí hậu thời tiết, địa hình và điều kiện cấp thoát nước là chủ yếu và kết hợp với việc tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 - 1990) hoặc của các năm gần nhất.

3. Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.

4. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm khác thu hoạch một lần) việc phân hạng đất thực hiện như sau:

- Đất trồng cây lâu năm ở những nơi trồng chuyên canh hoặc trồng phổ biến hoặc đất vườn nằm trong đất khu dân cư, thì dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố xác định hạng đất tính thuế cho đất trồng các loại cây lâu năm: cao su, chè, cây ăn quả (cam quýt), dừa và điều (đào lộn hột).

- Đất trồng cây lâu năm nằm xen kẽ đất trồng hàng năm thì phân hạng đất như trồng cây hàng năm liền cạnh.

- Đất vườn hoặc đất trồng nhiều cây lâu năm khác nhau, thì phân hạng đất như đất chuyên trồng cây lâu năm liền cạnh; trường hợp không có các loại đất chuyên trồng cây lâu năm liền cạnh, thì phần hạng đất như đất trồng cây hàng năm liền cạnh.

Đất trồng cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần gồm: gỗ, tre, nứa, mai, vầu, bương... và các loại cây khác mà thân cây không còn hoặc không còn khả năng cho sản phẩm sau lần thu hoạch đầu tiên.

Đất trồng các loại cây này không phân hạng, mà thu thuế theo sản lượng khai thác theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).

Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.

Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.

2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.

3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.

Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III và Điểm 2 Mục IV Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn như sau:
...
III. TRÌNH TỰ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1. ở cấp tỉnh:

Căn cứ vào Điều 1 Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ; căn cứ vào tiêu chuẩn từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế của các cây trồng chính và hướng dẫn của Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Quản lý ruộng đất; Cục thuế phối hợp với cơ quan nông nghiệp và quản lý ruộng đất tỉnh thực hiện:

- Dự kiến cơ cấu hạng đất của đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, mặt nước mặn lợ nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mức độ các yếu tố phân hạng đất và năng suất cây trồng của từng huyện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các huyện trong quý I năm 1994;

- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định các căn cứ mức điểm tối đa, tối thiểu của từng yếu tố theo từng loại cây trồng chủ yếu, của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xây dựng hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các xã.
...
IV. XÉT DUYỆT PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ
...
2. Cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế tỉnh (các ngành liên quan) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xét duyệt hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của huyện và các đơn vị do Cục thuế trực tiếp lập sổ thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt, báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) trình Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra và xét duyệt tổng hợp kết quả phân hạng đất tính thuế của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Hạng đất tính thuế sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn là căn cứ tính thuế, lập sổ thuế.

Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm.

Trong thời hạn ổn định hạng đất tính thuế, đối với vùng Nhà nước có đầu tư lớn về giao thông, thuỷ lợi, cải tạo đất và các biện pháp khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn mức bình quân của thời kỳ 5 năm (1986-1990), thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh hạng đất tính thuế trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III và Điểm 2 Mục IV Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III và Điểm 1 Mục IV Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn như sau:
...
III. TRÌNH TỰ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
...
2. ở cấp huyện:

Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất và hướng dẫn tại Thông tư này; căn cứ vào chỉ đạo của tỉnh; căn cứ vào dự kiến cơ cấu hạng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế (các ngành liên quan) trình Uỷ ban nhân dân huyện dự kiến cơ cấu hạng đất của từng xã, phường, thị trấn, số thuế ghi thu trên cơ sở đó chỉ đạo các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế.
...
IV. XÉT DUYỆT PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ

1. Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế huyện (các ngành liên quan) giúp Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra, xét duyệt hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của các xã và các đơn vị do Chi cục thuế huyện trực tiếp lập sổ thuế. Cá biệt, chưa có sự nhất trí giữa Hội đồng tư vấn thuế huyện với các xã thì Uỷ nhân dân huyện chỉ đạo các xã làm lại. Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp, báo cáo Cục thuế và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III và Điểm 1 Mục IV Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; Liên bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tài chính và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn như sau:
...
III. TRÌNH TỰ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
...
3. ở cấp xã:

Căn cứ vào Điều 1 của Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ; căn cứ vào hướng dẫn của tỉnh và huyện. Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, đội thuế xã cùng Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã phân hạng đất tính thuế đến từng thửa ruộng của từng hộ sử dụng đất.

Phân hạng đất các loại cây trồng chính trước theo địa bàn thôn, ấp, bản; trên cơ sở đó phân hạng đất đối với đất trồng các loại cây khác. Việc phân hạng đất phải được thực hiện theo từng cánh đồng theo thực tế đất đai, số vụ sản xuất và tham khảo năng suất đạt được trong điều kiện canh tác trung bình và trình độ tham canh trung bình ở địa phương được quy định chi tiết tại Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ. Chú ý xác định các yếu tố địa hình, vị trí và năng suất theo từng loại cây trồng của từng vùng ruộng đất.

Cơ quan thuế cùng cán bộ ruộng đất, nông nghiệp dự kiến phân hạng đất tính thuế của xã, đưa ra thảo luận xem xét trong hội đồng tư vấn; trên cơ sở đó cơ quan thuế giúp Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp kết quả phân hạng đất.

Kết quả phân hạng đất trước khi báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện phải niêm yết cho nhân dân biết để tham gia trong thời gian 20 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 5.- Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành phân hạng đất tính thuế.

Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã phân hạng đất ở xã.

Trước khi báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên về kết quả phân hạng đất tính thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai kết quả phân hạng đất tính thuế của xã trong thời hạn 20 ngày để nhân dân tham gia ý kiến, kịp thời có điều chỉnh cần thiết và hộ nộp thuế xác nhận hạng đất tính thuế của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục III Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 10/11/1993
Việc điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được hướng dẫn bởi Công văn 4129/TC/TCT năm 2002 có hiệu lực từ ngày 29/04/2002
Thực hiện công văn số 145/CP-NN ngày 5-2-2002 của Chính phủ cho phép một số địa phương được điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) trên cơ sở đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước đầu tư lớn về thuỷ lợi, tạo lợi thế cho sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, dẫn tới cần điều chỉnh về hạng đất cho phù hợp; để việc điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với hướng dẫn phân hạng đất tại Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, Thông tư số 92 TT/LB ngày 10-11-1993 của Liên Bộ tài chính, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Tổng cục địa chính) và thực tế đất đai ở các địa phương, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

1- Các trường hợp cần điều chỉnh lại hạng đất tính thuế:

a) Các vùng đất sản xuất nông nghiệp được Nhà nước đầu tư lớn về thuỷ lợi như: xây dựng các hồ chứa nước có hệ thống kênh mương tưới tiêu v.v... tạo ra năng suất cây trồng cao hơn hẳn so với trước đây hoặc đất đã bị xói mòn, bạc màu, Nhà nước chậm đầu tư làm cho năng suất, sản lượng cây trồng giảm xuống quá thấp.

b) Các vùng có sự đầu tư của Nhà nước tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tạo ra năng suất, sản lượng hàng hoá cao.

c) Các vùng, các xã giáp ranh có điều kiện về đất đai, cơ cấu cây trồng như nhau nhưng hạng đất tính thuế quá chênh lệch nhau, bất hợp lý; việc xác định hạng đất trước đây thiếu chính xác, nhiều hộ nông dân khiếu nại.

Việc điều chỉnh hạng đất tính thuế phải đảm bảo tránh điều chỉnh hạng đất tràn lan, và phải đảm bảo theo quy định, quy trình phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 92 TT/LB ngày 10-11-1993 nêu trên.

2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo ngành Thuế các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng tư vấn thuế các cấp thực hiện:

a) Ở những xã phải điều chỉnh lại hạng đất tính thuế cần tổ chức phổ biến về quy trình phân hạng đất để nhân dân hiểu và tham gia góp ý kiến; kết quả dự kiến điều chỉnh lại hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của thôn, ấp phải thông báo và niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để nhân dân tham gia ý kiến trước khi Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện và Hội đồng tư vấn thuế huyện xét duỵệt.

b) Sau khi điều chỉnh lại hạng đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt đồng gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. Hạng đất tính thuế điều chỉnh là cơ sở để tính thuế lập sổ thuế từ khi quyết định lại hạng đất có hiệu lực thi hành.

c) Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về chính sách tài chính - tín dụng "Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân". Vì vậy, những nơi ảnh hưởng tới việc xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp, nơi thực cần thiết có nhiều vướng mắc, khiếu nại về hạng đất mà chưa giải quyết được cần phải điều chỉnh cho hợp lý thì điều chỉnh kịp thời trong năm 2002, các trường hợp khác xem xét điều chỉnh dần. Việc điều chỉnh phải tiến hành từng bước thận trọng kết hợp với việc tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của Thủ tướng Chính phủ để việc xác định lại hạng đất tính thuế thực sự có tác dụng khuyến khích nông dân đoàn két, hăng hái sản xuất đạt hiệu quả ngày càng cao.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 73-CP NGÀY 25-10-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Việc điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được hướng dẫn bởi Công văn 4129/TC/TCT năm 2002 có hiệu lực từ ngày 29/04/2002