CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI TRÊN
PHƯƠNG TIỆN QUỐC PHÒNG, AN NINH RA, VÀO LÃNH THỔ VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
QUỐC PHÒNG, AN NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc kiểm
soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra,
vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc
xuất cảnh, nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh của
Việt Nam ra, vào lãnh thổ Việt Nam tham gia tập trận, diễn tập; cứu hộ, cứu nạn;
truy bắt người phạm tội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên
chức quốc phòng; người làm việc trong cơ quan, tổ chức thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ; lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng; quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong thời gian tập trung huấn luyện;
công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ và công nhân Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ);
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện quốc phòng,
an ninh là phương tiện chuyên dùng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc phương tiện
không chuyên dùng nhưng được cấp có thẩm quyền trưng dụng theo quy định của
pháp luật về trưng dụng tài sản để chuyên chở cán bộ, chiến sĩ ra, vào lãnh thổ
Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan chủ quản là cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được cấp có thẩm quyền cho phép cử
cán bộ, chiến sĩ đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt
Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Trường hợp khẩn cấp là
tình huống theo yêu cầu của nhiệm vụ người đi trên phương tiện quốc phòng, an
ninh phải ra, vào lãnh thổ Việt Nam trong thời gian nhanh nhất, mà nếu hoàn
thành đầy đủ các thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh thông thường sẽ gây trở ngại
lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc
phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh
1. Việc kiểm soát xuất cảnh,
nhập cảnh phải thực hiện đúng quy định pháp luật về xuất nhập cảnh, bảo đảm bí
mật, nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
2. Phương tiện chuyên chở
cán bộ, chiến sĩ ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh theo đường hàng
không, hàng hải, đường thủy, đường bộ, đường sắt và các điều ước quốc tế liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp khẩn cấp,
không thể thực hiện ngay thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh, cơ quan chủ quản phải
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh hoàn thiện thủ tục
xuất nhập cảnh chậm nhất sau 48 giờ kể từ khi người đi trên phương tiện quốc
phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh
ra, vào lãnh thổ Việt Nam tham gia tập trận, diễn tập
1. Chậm nhất 48 giờ trước
khi xuất cảnh, cơ quan chủ quản thông báo bằng văn bản về kế hoạch, thời gian,
địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của người
đi trên phương tiện ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ quan cấp trên của đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để
chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập
cảnh có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của văn bản, giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhập thông tin, kiểm tra,
đối chiếu người trong danh sách với cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam, nếu phát hiện người không đủ điều kiện xuất cảnh thì báo
ngay cho cơ quan chủ quản để cử người thay thế;
c) Phối hợp với cơ quan chủ
quản giám sát, kiểm danh, kiểm diện người xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Kiểm chứng giấy tờ xuất
nhập cảnh của người đi trên phương tiện tham gia tập trận, diễn tập;
đ) Trường hợp xuất nhập cảnh
bằng cổng kiểm soát tự động tại cửa khẩu, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện
theo quy định của pháp luật về kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự
động;
e) Trường hợp người đi trên
phương tiện không có tên trong danh sách thì lập biên bản với chỉ huy phương tiện
và thông báo ngay cơ quan chủ quản phối hợp xử lý.
Điều 6.
Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh
ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội
1. Việc kiểm soát xuất nhập
cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt
Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội theo kế hoạch thực hiện theo
trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp khẩn cấp, người
đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu
nạn, truy bắt người phạm tội không thể thực hiện ngay thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm:
Chậm nhất sau 48 giờ kể từ
khi người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ quan chủ quản thông báo bằng văn bản cho đơn vị
kiểm soát xuất nhập cảnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
5 Nghị định này.
b) Đơn vị kiểm soát xuất nhập
cảnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục kiểm soát xuất nhập cảnh, trao đổi ngay
với cơ quan chủ quản các vấn đề phát sinh liên quan đến kiểm soát xuất nhập cảnh.
Điều 7.
Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh
ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác
1. Trường hợp người đi trên
phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh khác theo kế hoạch, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo
trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp khẩn cấp, việc
kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo trình tự quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định này.
Điều 8.
Thẩm quyền quyết định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên
phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ
trong trường hợp khẩn cấp
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc
phòng thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh của Bộ Công an thực
hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|