Nghị định 68-HĐBT năm 1989 quy định thời hạn, quyền phong, thăng và giáng cấp bậc hàm đối với hạ SQ,CSCSND, hạn tuổi phục vụ của SQ chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật trong LLCSND, về hệ thống chức vụ và cấp bậc hàm của SQCSND Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 68-HĐBT
Ngày ban hành 15/06/1989
Ngày có hiệu lực 15/06/1989
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Đỗ Mười
Lĩnh vực Quyền dân sự

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68-HĐBT

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1989

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 68-HĐBT NGÀY 15-6-1989 QUY ĐỊNH THỜI HẠN, QUYỀN PHONG, THĂNG VÀ GIÁNG CẤP BẬC HÀM ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CẢNH SÁT NHÂN DÂN; QUY ĐỊNH HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SĨ QUAN CHUYÊN NGHIỆP VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN; VỀ HỆ THỐNG CHỨC VỤ VÀ CẤP BẬC HÀM CỦA SĨ QUAN CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông báo qua ngày 28-1-1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Quyền phong, thăng và giáng cấp bạc hàm, thời hạn thăng cấp bậc hàm, việc xét thăng cấp bậc hàm cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân Việt Nam được thực hiện như quy định đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân Việt Nam tại Nghị định số 134-HĐBT ngày 27-8-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 2.- Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam được thực hiện như quy định đối với sĩ quan chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật trong Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam tại Nghị định số 157-HĐBT ngày 17-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 3.- Hệ thống chức vụ và cấp bậc của sĩ quan Cảnh sát nhân dân Việt Nam được thực hiện theo quy định đối với hệ thống chức vụ và cấp bậc của hàm sĩ quan An ninh nhân dân Việt Nam tại Nghị định số 172-HĐBT ngày 14-11-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 5.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

 

 

Đỗ Mười

(Đã ký)