Nghị định 65/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính

Số hiệu 65/2005/NĐ-CP
Ngày ban hành 19/05/2005
Ngày có hiệu lực 11/06/2005
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 65/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 65/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

"Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:

a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;

b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;

c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;

d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng".

2. Bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 7 như sau:

"4. Tiền thuê là giá mua các tài sản cho thuê, các chi phí hợp lý và lãi cho thuê mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê.

5. Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê".

3. Sửa đổi Điều 10 như sau:

"Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí".

4. Bổ sung vào khoản 3 Điều 16 như sau:

"Trong trường hợp mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế của công ty cho thuê tài chính theo các quy định của pháp luật thuế".

5. Bổ sung khoản 7 và khoản 8 Điều 16 như sau:

"7. Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

6. Sửa đổi Điều 19 như sau:

"Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính.

Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê".

7. Bổ sung vào Điều 20 như sau:

"Công ty cho thuê tài chính được đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tại cơ quan có thẩm quyền nơi công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc nơi bên thuê cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này".

8. Sửa đổi khoản 7 Điều 23 như sau:

[...]