NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2006/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG BÁN KHOẢN PHẢI THU TỪ HỢP ĐỒNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2005/NĐ-CP NGÀY 19/5/2005
CỦA CHÍNH PHỦ "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02/5/2001
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH"
Căn cứ Khoản 5
Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bán khoản phải thu từ Hợp
đồng cho thuê tài chính được quy định tại Nghị định này như sau:
1. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. “Khoản phải
thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính” (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số
tiền mà bên thuê còn phải trả cho Công ty cho thuê tài chính theo Hợp đồng cho
thuê tài chính.
1.2. “Giao dịch
bán khoản phải thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính” (sau đây gọi tắt là giao dịch
bán khoản phải thu) là việc công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu cho
bên mua khoản phải thu trong thời hạn còn lại của Hợp đồng cho thuê tài chính
nhằm đa dạng hoá các sản phẩm cho thuê và tăng nguồn vốn hoạt động. Trong giao
dịch bán khoản phải thu, Công ty cho thuê tài chính vẫn tiếp tục thu hồi tiền
thuê từ bên thuê, sử dụng số tiền thu hồi được để trả cho bên mua khoản phải
thu.
1.3. “Bên bán khoản
phải thu” (sau đây gọi tắt là bên bán) là các Công ty cho thuê tài chính được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
1.4. “Bên mua khoản
phải thu” (sau đây gọi tắt là bên mua) là các nhà đầu tư, bao gồm: các tổ chức
hoạt động tại Việt Nam, cá
nhân cư trú tại Việt Nam.
1.5. “Giá bán khoản
phải thu” là số tiền do các bên thoả thuận trong giao dịch bán khoản phải thu,
được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với số tiền bên thuê còn phải trả
theo Hợp đồng cho thuê tài chính, nhưng không thấp hơn nợ gốc cho thuê tài
chính trừ đi số tiền bên cho thuê đã thu hồi được từ bên thuê.
1.6. "Hợp đồng
bán khoản phải thu" là văn bản ký kết giữa bên bán và bên mua để thực hiện
giao dịch bán khoản phải thu.
1.7. "Quyền
truy đòi trong giao dịch bán khoản phải thu" (sau đây gọi tắt là quyền truy
đòi) là quyền của bên mua yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với
bên mua khi kết thúc Hợp đồng bán khoản phải thu.
2. Nguyên tắc bán khoản phải thu
2.1. Việc bán khoản
phải thu phải thực hiện thông qua Hợp đồng bán khoản phải thu giữa bên bán và
bên mua.
2.2. Đảm bảo các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia Hợp đồng bán khoản phải
thu và các bên liên quan đến khoản phải thu.
2.3. Trong giao dịch
bán khoản phải thu, bên bán vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê và tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê để trả cho bên mua.
2.4. Giao dịch bán
khoản phải thu được thực hiện dưới hình thức bán khoản phải thu kèm theo
quyền truy đòi. Hợp đồng bán khoản phải thu là căn cứ pháp lý bảo đảm cho bên
mua có quyền truy đòi bên bán.
3. Điều kiện đối với khoản phải thu được bán
3.1. Tài sản cho
thuê liên quan đến Hợp đồng bán khoản phải thu:
a. Thuộc sở hữu hợp
pháp của bên bán;
b. Không sử dụng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
c. Không có tranh
chấp liên quan đến tài sản cho thuê;
d. Tài sản cho
thuê đang hoạt động bình thường.
3.2. Bên thuê liên
quan Hợp đồng bán khoản phải thu: cho đến thời điểm khoản phải thu được chào
bán, bên thuê đã thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng cho thuê
tài chính.
4. Quy trình thực hiện bán khoản phải thu
4.1. Bên bán lựa
chọn những khoản phải thu từ các Hợp đồng cho thuê tài chính để chào bán cho
bên mua, đồng thời có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin về các khoản phải thu
được chào bán, bao gồm:
a. Danh sách các
khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê; tài sản và thực trạng tài sản cho thuê;
địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê còn phải trả
theo Hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin
khác nếu bên mua có yêu cầu;
b. Bản sao Hợp đồng
cho thuê tài chính, Hợp đồng bảo hiểm;
c. Bản sao chứng
nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.
4.2. Bên mua thẩm
định hồ sơ và đánh giá khả năng thu hồi những khoản phải thu được chào bán;
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của bên bán và bên
thuê để quyết định mua khoản phải thu và thông báo cho bên bán khoản phải thu.
4.3. Bên bán soạn
thảo Hợp đồng bán khoản phải thu, gồm các nội dung chủ yếu quy định tại điểm
8.1 khoản 8 Thông tư này. Bên bán và bên mua thoả thuận về nội dung của Hợp đồng
bán khoản phải thu.
4.4. Bên bán và
bên mua ký Hợp đồng bán khoản phải thu; đồng thời bên bán thông báo cho
bên thuê về việc bán khoản phải thu.
4.5. Bên mua tiến hành
thanh toán tiền cho bên bán theo quy định tại Hợp đồng bán khoản phải thu.
4.6. Bên bán theo
dõi và thu hồi tiền thuê từ bên thuê theo Hợp đồng cho thuê tài chính để trả
cho bên mua theo Hợp đồng bán khoản phải thu.
5. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch
bán khoản phải thu
Bên bán và bên mua
thực hiện giao dịch bán khoản phải thu bằng đồng Việt Nam.
Giao dịch bán khoản phải thu bằng ngoại tệ chỉ thực hiện trong trường hợp Hợp đồng
cho thuê tài chính bằng ngoại tệ và các bên phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật về ngoại hối.
6. Phí bán khoản phải thu
Chi phí liên quan
việc bán khoản phải thu do các bên tự thoả thuận trên cơ sở các quy định của
pháp luật và được quy định trong Hợp đồng bán khoản phải thu, bao gồm:
6.1. Phí đàm phán.
6.2. Các loại phí
khác (nếu có).
7. Biện pháp bảo đảm trong giao dịch
bán khoản phải thu
Bên bán và bên mua
có thể thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm trong giao dịch
bán khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
8. Hợp đồng bán khoản phải thu
8.1. Hợp đồng bán
khoản phải thu phải bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Tên, địa chỉ của
bên bán và bên mua;
- Mô tả khoản phải
thu và bên thuê;
- Giá trị hiện tại
khoản phải thu được bán;
- Giá bán khoản phải
thu, phương thức thanh toán;
- Biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);
- Phương thức thực
hiện Hợp đồng bán khoản phải thu;
- Thời hạn thực hiện
Hợp đồng bán khoản phải thu;
- Quyền và nghĩa vụ
của bên bán và bên mua;
- Các trường hợp
thanh lý Hợp đồng bán khoản phải thu trước hạn;
- Trách nhiệm do
vi phạm Hợp đồng bán khoản phải thu;
- Phạt vi phạm Hợp
đồng bán khoản phải thu;
- Giải quyết tranh
chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng bán khoản phải thu;
- Thời hạn hiệu lực
của Hợp đồng bán khoản phải thu.
8.2. Bên bán và
bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác nếu các thoả thuận đó không trái
quy định của pháp luật.
8.3. Hợp đồng bán
khoản phải thu có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có thoả thuận
khác không trái quy định của pháp luật và Thông tư này.
9. Hợp đồng bán khoản phải thu chấm dứt trước hạn
9.1. Bên mua có
quyền chấm dứt Hợp đồng bán khoản phải thu trước hạn khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
a) Bên bán vi phạm
các điều khoản của Hợp đồng bán khoản phải thu;
b) Bên bán bị phá
sản, giải thể và bên mua không chấp thuận chuyển giao Hợp đồng bán khoản phải
thu cho bên thứ ba;
c) Hợp đồng cho
thuê tài chính bị chấm dứt trước hạn và bên mua không đồng ý thay thế bằng một
khoản phải thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính khác.
9.2. Bên bán có
quyền chấm dứt Hợp đồng bán khoản phải thu trước hạn khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
a) Bên mua vi phạm
các điều khoản của Hợp đồng bán khoản phải thu;
b) Bên mua đề nghị
chấm dứt Hợp đồng bán khoản phải thu vì các lý do khách quan do bên mua bị phá
sản, giải thể, bị chết mà không có người thừa kế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự mà không có người giám hộ;
c) Bên mua thay đổi
các nội dung Hợp đồng bán khoản phải thu khi không được bên bán chấp thuận.
9.3. Hợp đồng bán
khoản phải thu có thể được chấm dứt trước hạn trong trường hợp bên mua và bên
bán thống nhất việc chấm dứt Hợp đồng trước hạn.
10. Xử lý Hợp đồng bán khoản phải thu chấm dứt trước hạn
Bên mua và bên bán
có thể thoả thuận việc xử lý Hợp đồng bán khoản phải thu chấm dứt trước hạn.
Trường hợp các bên không thể thoả thuận được thì việc xử lý Hợp đồng bán khoản
phải thu chấm dứt trước hạn như sau:
10.1. Trường hợp Hợp
đồng bán khoản phải thu bị chấm dứt trước hạn theo quy định tại điểm 9.1 khoản
9 Thông tư này, bên bán phải trả cho bên mua toàn bộ số tiền bên mua đã thanh
toán sau khi trừ số tiền bên bán đã trả cho bên mua theo Hợp đồng bán khoản phải
thu; Bên bán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên mua theo quy định
tại Hợp đồng bán khoản phải thu. Trường hợp bên bán không trả tiền mua khoản phải
thu còn lại trong thời hạn do bên mua yêu cầu, thì bên mua được quyền khởi kiện
bên bán theo quy định của pháp luật.
10.2. Trường hợp Hợp
đồng bán khoản phải thu bị chấm dứt trước hạn theo quy định tại điểm 9.2 khoản
9 Thông tư này, bên bán phải trả cho bên mua toàn bộ số tiền bên mua đã thanh toán
sau khi trừ số tiền bên bán đã trả cho bên mua theo Hợp đồng bán khoản phải
thu; bên mua phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên bán theo quy định được ghi
trong Hợp đồng bán khoản phải thu.
10.3. Trường hợp Hợp
đồng bán khoản phải thu bị chấm dứt trước hạn theo quy định tại điểm 9.3 khoản
9 Thông tư này, bên bán phải trả số tiền còn lại cho bên mua theo Hợp đồng bán
khoản phải thu, việc bồi thường thiệt hại do các bên tự thoả thuận.
10.4. Trường hợp Hợp
đồng bán khoản phải thu bị chấm dứt trước hạn do bên mua hoặc bên bán bị phá sản
theo quy định tại điểm 9.1.b và điểm 9.2.b khoản 9 Thông tư này, quyền và nghĩa
vụ của bên mua, bên bán được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản.
11. Quyền và nghĩa vụ của bên bán
11.1. Quyền của
bên bán:
a) Thực hiện đầy đủ
các quyền của bên cho thuê trong Hợp đồng cho thuê tài chính đối với bên thuê;
b) Nhận tiền do
bên mua thanh toán theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu;
c) Yêu cầu bên mua
thực hiện đúng các thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu và các quy định của
pháp luật. Trường hợp bên mua cố tình vi phạm Hợp đồng bán khoản phải thu, bên
bán có quyền khởi kiện bên mua theo quy định của pháp luật;
d) Từ chối thực hiện
các yêu cầu của bên mua nếu yêu cầu này trái với thoả thuận tại Hợp đồng bán
khoản phải thu và quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện đầy đủ
các quyền khác đối với bên mua theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu.
11.2. Nghĩa vụ của
bên bán:
a) Cung cấp đầy đủ,
kịp thời và trung thực cho bên mua các tài liệu có liên quan đến việc bán khoản
phải thu theo thoả thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo cho
bên thuê và bên bảo lãnh của bên thuê (nếu có) biết về việc bán khoản phải thu;
c) Thực hiện các
nghĩa vụ của bên cho thuê trong Hợp đồng cho thuê tài chính đối với bên thuê;
d) Theo dõi và thu
hồi tiền thuê từ bên thuê theo Hợp đồng cho thuê tài chính để trả cho bên mua
theo Hợp đồng bán khoản phải thu;
đ) Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với bên mua theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải
thu.
12. Quyền và nghĩa vụ của bên mua
12.1. Quyền của
bên mua
a) Yêu cầu bên bán
cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực cho bên mua các tài liệu có liên quan đến
việc bán khoản phải thu theo thoả thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp
luật;
b) Yêu cầu bên bán
chuyển giao toàn bộ hồ sơ đã công chứng về tài sản thuê, Hợp đồng cho thuê tài
chính và các giấy tờ liên quan đến khoản phải thu (nếu hai bên thoả thuận tại Hợp
đồng bán khoản phải thu);
c) Được bán khoản
phải thu cho bên mua khác với điều kiện bên mua mới cam kết thực hiện đúng các
quy định tại Hợp đồng bán khoản phải thu;
d) Nhận tiền do
bên bán trả theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu đến khi trả hết tiền
và chấm dứt Hợp đồng bán khoản phải thu;
đ) Khởi kiện bên
bán theo quy định pháp luật khi bên bán vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
e) Thực hiện quyền
truy đòi trong trường hợp bên bán vi phạm Hợp đồng bán khoản phải thu.
12.2. Nghĩa vụ của
bên mua
a) Thanh toán cho
bên bán theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu;
b) Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với bên bán theo thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu;
c) Thông báo cho
bên bán về việc khoản phải thu đã được chuyển nhượng cho bên mua khác;
d) Lưu giữ hồ sơ
và các giấy tờ liên quan đến khoản phải thu theo đúng quy định của pháp luật; đồng
thời giao lại toàn bộ hồ sơ cho bên bán khi thanh lý Hợp đồng bán khoản phải
thu;
đ) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng bán khoản phải thu.
13. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm Thông tư này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện
14.1 Trách nhiệm của
Công ty cho thuê tài chính: Hội đồng quản trị Công ty cho thuê tài chính ban
hành quy định nội bộ về giao dịch bán khoản phải thu trên cơ sở các quy định tại
Thông tư này và phù hợp pháp luật hiện hành trước khi thực hiện.
14.2. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
a) Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước thanh tra, giám sát các công ty cho thuê tài chính trong việc thực
hiện các quy định liên quan đến giao dịch bán khoản phải thu; xử lý theo thẩm
quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những trường hợp vi phạm
các quy định tại Thông tư này.
b) Vụ Kế toán– tài
chính hướng dẫn hạch toán kế toán đối với nghiệp vụ bán khoản phải thu của công
ty cho thuê tài chính.
15. Điều khoản thi hành
15.1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
15.2. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc) Công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điểm 15.2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- VPCP (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ Các NH.
|
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|