HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1984
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 62-HĐBT NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 1984
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ
BỘ, TỈNH VÀ HUYỆN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ngày 30 tháng
6 năm 1983;
Căn cứ Nghị định số 75-CP ngày 14 tháng 4 năm 1975 ban hành điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Trọng tài kinh tế Nhà nước và Nghị định số 24-HĐBT ngày 10
tháng 8 năm 1981 sửa đổi, bổ sung một số điểm về tổ chức trọng tài kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9 tháng 2 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của bộ trong một số
lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trọng tài kinh tế bộ hoặc tổng cục (dưới đây gọi tắt là trọng tài kinh tế bộ),
trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi
tắt là trọng tài kinh tế tỉnh), trọng tài kinh tế huyện và cấp tương đương (dưới
đây gọi tắt là trọng tài kinh tế huyện) là cơ quan của bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
huyện có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý
công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
Điều 2.
Trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc
Uỷ ban nhân dân địa phương và chịu sự chỉ đạo của trọng tài kinh tế cấp trên về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 3.
Mọi hoạt động của trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện phải theo đúng đường lối,
chính sách kinh tế của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TRỌNG TÀI KINH TẾ BỘ, TỈNH VÀ HUYỆN
Điều 4.
Nhiệm vụ quản lý công tác hợp đồng kinh tế.
1. Từng kỳ kế hoạch, căn cứ vào
phương hướng, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch của Bộ, của địa phương, nghiên cứu
và trình Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân địa phương quyết định chủ trương về việc ký
kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trong phạm vi Bộ hoặc địa phương. Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định ấy.
Riêng trọng tài kinh tế bộ còn
có nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức khác trong bộ nghiên cứu xây dựng các điều
lệ ký kết từng chủng loại hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ để Bộ
trưởng trình Hội đồng bộ trưởng ban hành.
2. Tham gia với cơ quan kế hoạch
và các tổ chức khác thuộc bộ, địa phương trong việc dự thảo các hợp đồng nguyên
tắc ký kết giữa các Bộ, giữa Bộ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, giữa Uỷ ban nhân dân
tỉnh, giữa Uỷ ban nhân dân huyện với nhau hoặc giữa Uỷ ban nhân dân huyện với
các sở chuyên môn thuộc tỉnh, nhằm bảo đảm các hợp đồng nguyên tắc được xây dựng
và ký kết theo đúng các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn
vị cơ sở ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
3. Tuyên truyền, phổ biến chế độ
hợp đồng kinh tế trong phạm vi các cơ quan đơn vị, tổ chức thuộc bộ, hoặc địa phương
quản lý.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm kiểm điểm tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các cán bộ làm
công tác hợp đồng kinh tế ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc bộ hoặc địa
phương quản lý; đề ra và kiến nghị những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm chấp
hành đúng đắn chế độ hợp đồng kinh tế.
5. Thường xuyên kiểm tra việc chấp
hành chế độ hợp đồng kinh tế ở các cơ quan quản lý và các đơn vị cơ sở. Khi
phát hiện vi phạm hợp đồng kinh tế thì tiến hành thanh tra và tuỳ theo mức độ
vi phạm, ra quyết định buộc bên vi phạm phải chấp hành đúng đắn chính sách, chế
độ Nhà nước quy định.
6. Theo dõi, tổng hợp và định kỳ
báo cáo với Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương và chủ tịch Trọng
tài kinh tế cấp trên tình hình chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế và tình hình
xét xử các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế ở cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc bộ hoặc địa phương quản lý. Kiến nghị biện pháp thúc đẩy việc thực hiện kế
hoạch Nhà nước, khắc phục các khâu sơ hở trong công tác quản lý kinh tế.
7. Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ
cho các cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
8. Tổng kết kinh nghiệm, kiến
nghị những biện pháp cần thiết nhằm bổ sung sửa đổi, cải tiến, nâng cao công
tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
Điều 5 -
Nhiệm vụ xét xử các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế.
1. Trọng tài kinh tế Bộ xét xử.
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, liên hiệp các xí
nghiệp, Tổng công ty hoặc Công ty và các đơn vị khác thuộc bộ quản lý.
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế được trọng tài kinh tế Nhà nước uỷ quyền.
- Các vụ tranh chấp về kinh tế
khác không có hợp đồng do Bộ trưởng giao.
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế mà bên thuộc bộ quản lý và một bên thuộc bộ hoặc địa phương khác
quản lý, nếu các đương sự yêu cầu.
2. Trọng tài
kinh tế tỉnh xét xử.
a) Các vụ tranh chấp và vi phạm
hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý, giữa một bên là cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc huyện quản lý và một bên là cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quảnh lý;
và giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc hai huyện trong cùng một tỉnh.
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế, chế độ ký kết hợp đồng kinh tế được Trọng tài kinh tế Nhà nước uỷ
quyền.
- Các vụ tranh chấp về kinh tế
khác không có hợp đồng do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
b) Chỉ đạo trọng tài kinh tế huyện
về nghiệp vụ xét xử.
c) Giám sát tính đúng đắn và hợp
pháp các quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế huyện; yêu cầu sửa đổi các quyết
định đó hoặc yêu cầu xét xử lại khi thấy cần thiết.
d) Góp ý kiến với chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện giải quyết các vụ kháng cáo đối với các quyết định xét xử của
trọng tài kinh tế huyện. Nếu vụ kháng cáo đã được giải quyết nhưng đương sự thấy
chưa thoả đáng mà vẫn tiếp tục có đơn kháng cáo thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện chuyển hồ sơ vụ đó lên chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xét xử lại. Quyết
định xét xử của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có giá trị chung thẩm.
3. Trọng tài
kinh tế huyện xét xử
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và tổ hợp tác sản xuất tiểu công
nghiệp và thủ công nghiệp được công nhận là có quy chế như hợp tác xã thuộc huyện
quản lý.
- Các vụ tranh chấp và vi phạm hợp
đồng kinh tế được trọng tài kinh tế tỉnh uỷ quyền.
- Các vụ tranh chấp về kinh tế
khác không có hợp đồng do chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giao.
Điều 6 -
Trọng tài kinh tế các cấp có những quyền hạn sau đây:
1. Triệu tập các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc bộ hoặc địa phương quản lý để phổ biến, hướng dẫn thi hành các
quy định của Nhà nước về hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
2. Kết luận là
không có hiệu lực pháp lý đối với hợp đồng hoặc từng điều khoản của hợp đồng ký
không đúng chỉ tiêu kế hoạch hoặc trái với các chính sách, chế độ, thể lệ hiện
hành về quản lý kinh tế của Nhà nước.
Yêu cầu các bên phải sửa lại hợp
đồng hoặc từng điều khoản của hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng nếu xét thấy hợp đồng
là bất hợp pháp, và ấn định thời gian cho các bên thi hành.
3. Yêu cầu các đương sự, cơ quan
quản lý cấp trên của đương sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan khác cung cấp hồ
sơ, tài liệu mẫu hàng, bản giám định có liên quan đến vụ tranh chấp và vi phạm
hợp đồng kinh tế. Khi cần thiết, tổ chức giám định để làm căn cứ giải quyết vụ
tranh chấp và vi phạm đó.
4. Triệu tập thủ trưởng các bên
đương sự và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan đến dự phiên họp xét xử của
trọng tài kinh tế.
5. Quyết định phạt vật chất và bồi
thường thiệt hại đối với bên vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế theo đúng quy định
của Nhà nước.
6. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thi hành kỷ luật hành chính đối với đơn vị tổ chức vi phạm chế độ
hợp đồng kinh tế; phạt tiền hoặc truy tố trước toà án đối với cá nhân, do thiếu
tinh thần trách nhiệm gây ra vụ tranh chấp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại đến
tài sản xã hội chủ nghĩa.
7. Đôn đốc kiểm tra việc thi
hành các quyết định xét xử của trọng tài kinh tế.
8. Yêu cầu các cơ quan quản lý,
các đơn vị cơ sở của bộ hoặc của địa phương cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài
liệu số liệu về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế để tổng hợp làm báo cáo gửi
Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương cùng cấp đồng gửi trọng tài kinh tế cấp
trên.
9. Được tham dự các cuộc họp bàn
về các vấn đề liên quan đến kế hoạch, hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế của
bộ hoặc của địa phương.
Chủ tịch Trọng
tài kinh tế được tham gia làm thành viên của Hội đồng xét duyệt hoàn thành kế
hoạch của Bộ hoặc của Uỷ ban nhân địa phương cùng cấp.
10. Được thông báo các quyết định
về phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước dài hạn, ngắn hạn của Nhà
nước, của Bộ hoặc của địa phương.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRỌNG
TÀI KINH TẾ BỘ, TỈNH HUYỆN
Điều 7. -
1. Cơ cấu tổ
chức của trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế Bộ là cơ quan
cấp vụ gồm có một chủ tịch, một phó chủ tịch, một số trọng tài viên và cán bộ
giúp việc.
Trọng tài kinh tế tỉnh là cơ
quan cấp Sở gồm có một chủ tịch, một phó chủ tịch, một số trọng tài viên và một
số cán bộ giúp việc.
Trọng tài kinh tế huyện là cơ
quan cấp phòng, bao gồm có một chủ tịch, một số trọng tài viên và một số cán bộ
giúp việc.
2. Bổ nhiệm, bãi miễn Chủ tịch,
Phó chủ tịch trọng tài kinh tế và các trọng tài viên.
Chủ tịch, Phó chủ tịch trọng tài
kinh tế và các trọng tài viên do Bộ trưởng bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả
thuận với chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh
do chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; phó chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh và các trọng tài
viên tỉnh do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả
thuận với chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Chủ tịch trọng tài kinh tế huyện
và trọng tài viên huyện do chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm và bãi miễn
sau khi thoả thuận với Chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh.
3. Trách nhiệm của chủ tịch, phó
chủ tịch trọng tài kinh tế và trọng tài viên.
Chủ tịch trọng tài kinh tế bộ, tỉnh
và huyện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương về quản
lý công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế trong ngành hoặc địa phương.
Các phó chủ tịch trọng tài kinh tế giúp chủ tịch trong công tác lãnh đạo chung
và được chủ tịch phân công phụ trách từng phần công việc. Các trọng tài viên được
chủ tịch phân công phụ trách hướng dẫn ký kết hợp đồng, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế và xét xử các vụ tranh chấp và vi phạm hợp đồng
kinh tế.
4. ở mỗi cơ
quan quản lý và ở mỗi đơn vị kinh tế (xí nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp, Công
ty, Tổng công ty, Sở... ) đều có cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế để giúp
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chế độ hợp đồng kinh tế. Số cán bộ này
phải am hiểu về nghiệp vụ công tác hợp đồng kinh tế và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, được trọng tài kinh tế các cấp bồi dưỡng, hướng
dẫn về mặt nghiệp vụ.
Điều 8.-
Trọng tài kinh tế bộ và tỉnh có trụ sở, con dấu và ngân sách riêng. Trọng tài
kinh tế huyện được sử dụng con dấu riêng, còn trụ sở và ngân sách thì sử dụng
chung với Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện.
Biên chế của trọng tài kinh tế bộ,
tỉnh, huyện nằm trong biên chế chung của bộ, tỉnh, huyện.
Điều 9 -
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể tư ngày ký. Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 10
- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước,
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.