CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo
hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3:
“2. Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải
cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử
dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người
sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối
với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động
giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn
dưới 01 tháng.
Những trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm, bao gồm:
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa,
dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại;
- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8:
“3. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm
thất nghiệp:
Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được
Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và
kịp thời chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức
chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi
ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có)”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10:
“2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:
“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của
tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của
tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và
được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm
xã hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã
hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng
trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì
thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14:
“3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động theo quy định tại Điều 54 Luật Việc làm.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16:
“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về
việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết
hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có
nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký;
lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người
lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ
xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có
người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy
quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng
lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người
đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động
đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có
người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp
luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử
dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được
người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm
thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp
đồng đó.”
7. Bổ sung khoản 4 Điều 17:
“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng
trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm
nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18:
“3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn
trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động
không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền
cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc
làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp
thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn
nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến
người lao động.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những
trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là
ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với
trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người
lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung
tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung
tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày
ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
d) Hưởng lương hưu hằng tháng
Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương
hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo
hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.
đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do
trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà
không có lý do chính đáng
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối
việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do
chính đáng:
- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới
thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc
người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm
nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo
giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và
được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển,
trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử
dụng lao động.
e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03
tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với
trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của
tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về
việc tìm kiếm việc làm.
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có
thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người
lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với
trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản
sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp
gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều
này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà
người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao
động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản
1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp
thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu
có).”
10. Bổ sung khoản 7a, khoản 7b
sau khoản 7 Điều 22:
“7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi
chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người
lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho
trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch
vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực
hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người
lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23:
“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế
1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế
khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24:
“Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao
động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không
phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo
quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao
động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:
a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;
d) Sổ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ
trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và
thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 25:
“Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề
1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ
01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực
hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề
nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở
đào tạo nghề nghiệp.
2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc
làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem
xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết
quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác
định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ
trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.
Thời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời
điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03
tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp
không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ
ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người
lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề
nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này
nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc
hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù
đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.
Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung
tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực
hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp
để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.
Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề
thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học
nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề
mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết
định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.
5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn
trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học
nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo
cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là
không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch
vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định
về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định
về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01
bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ
học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để
không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.
6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho
người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của
người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ học nghề.”
14. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 34:
“3a. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội
trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và
người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết
định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a sau khoản 6 Điều 36:
“6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ
trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm
thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất
nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
sai quy định.”
16. Bổ sung khoản 2a vào sau
khoản 2 Điều 38:
“2a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo
hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định
hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy
định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.”
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định
của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10;
bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22 và khoản
11 Điều 30.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
2. Đối với người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
có quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
3. Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ học nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết
định về việc hỗ trợ học nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin để đảm bảo chia sẻ dữ
liệu và thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động thu, chi, giải quyết các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phiếu hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp
|
Mẫu số 03
|
Đề nghị hỗ trợ học nghề
|
Mẫu số 04
|
Quyết định về việc hỗ trợ học nghề
|
Mẫu số 05
|
Quyết định về việc hủy Quyết định hỗ trợ học nghề
|
Mẫu
số 01
SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ……
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
----------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
|
SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ……
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
----------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
|
Số:…………
|
…….,
ngày……tháng……năm….
|
Số:…………
|
…….,
ngày……tháng……năm…
|
PHIẾU HẸN TRẢ KẾT QUẢ
(bản lưu)
Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………………………….. đã nhận
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của:
Ông/bà…………………………………….. Sinh ngày ……/…../…………..
Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………………………………………
Ngày cấp: ……../……../……….. Nơi cấp: ……………………………………
Ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề là ngày …,…,.../………/…………
Mọi chi tiết xin liên hệ với Trung tâm theo số điện
thoại ……………./.
Người nộp hồ
sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người tiếp nhận
hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
_________________________
Xác nhận của người lao động:
- Ngày …/…./…… tôi đã nhận quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề kèm theo sổ bảo hiểm xã hội (Đối với trường
hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề).
- Ngày …/…./…. tôi đã nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp vì tôi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
(Đối với trường hợp không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp).
|
Người nhận kết
quả
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
PHIẾU HẸN TRẢ KẾT
QUẢ
Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………………………….. đã nhận
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề của:
Ông/bà…………………………………….. Sinh ngày ……/…../…………..
Số CMND/Thẻ căn cước công dân: …………………………………………
Ngày cấp: ……../……../……….. Nơi cấp: ……………………………………
Ngày hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề là ngày …,…,.../………/…………
Mọi chi tiết xin liên hệ với Trung tâm theo số điện
thoại ……………./.
|
Người tiếp nhận
hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu ông/bà tìm được việc làm hoặc
không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải thông báo ngay cho Trung
tâm.
2. Trong 03 ngày làm việc ghi trên phiếu hẹn trả
kết quả nếu ông/bà không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp/quyết
định về việc hỗ trợ học nghề và không thông báo cho Trung tâm về lý do không
thể đến nhận quyết định thì Trung tâm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp/quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của ông/bà.
3. Khi đến nhận quyết định ông/bà mang theo những
giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu, phiếu hẹn
trả kết quả.
|
Mẫu
số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
………., ngày …..
tháng …. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ……………
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày
...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ…………………………………. (văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội);
Căn cứ Quyết định số ……………… ngày
....tháng....năm… của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng
trợ cấp thất nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định số…………..ngày…….tháng....năm………của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội……………..về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp đối với ông/bà ………………… vì trong 03 ngày làm việc ghi trong phiếu hẹn trả
kết quả, ông/bà không đến nhận Quyết định nêu trên và cũng không thông báo cho
Trung tâm Dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận Quyết định.
Điều 2. Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
của ông/bà tại Quyết định số ………….. nêu trên sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính
hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi
ông/bà đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành
phố…………….; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm………… và ông/bà có tên trên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT,....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
Kính gửi: Trung tâm
Dịch vụ việc làm ………………
Tên tôi là: …………………………………………………….Sinh ngày
……/……/………………….
Số chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân:
......................... Ngày cấp: …/…./….
Nơi cấp:
.....................................................................................................................
Số sổ BHXH
...............................................................................................................
Nơi thường trú (1):
......................................................................................................
Chỗ ở hiện nay (2): ......................................................................................................
Số điện thoại để liên hệ (nếu có):
.................................................................................
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số…….ngày
…… tháng…..năm……. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành
phố ………….; thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là ………….. tháng (từ
ngày……..tháng……..năm……… đến ngày……..tháng…….năm………..) (đối với trường hợp đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: …… tháng.
Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày ....tháng...năm..., ngày hẹn
trả kết quả được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả là ngày.....tháng...năm....theo
phiếu hẹn trả kết quả số ngày ....tháng....năm.... (đối với trường hợp đang chờ
kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: …… tháng
(đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ
09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Tôi có nguyện vọng tham gia khóa đào tạo nghề
………………………. với thời gian …….. tháng, tại (tên cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa chỉ)
……………………………
Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết chế độ hỗ
trợ học nghề để tôi được tham gia khóa đào tạo nghề nêu trên./.
|
………, ngày
…….tháng …..năm……
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1),(2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
Mẫu
số 04
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
………., ngày …..
tháng ….. năm….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hỗ trợ học nghề
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THANH PHỐ ……………..
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày
...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ …………………… (văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số …….. ngày …… tháng …..
năm……. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp (nếu có);
Căn cứ Đề nghị hỗ trợ học nghề của
ông/bà………………………………………………..;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm…………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ học nghề (tên nghề)………………………………
đối với:
Ông/bà ……………………………………………..Sinh ngày
……./……./……………………..
Số chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân:
.......................................................
Ngày cấp: ……./……/………. Nơi cấp:
.........................................................................
Số sổ BHXH :
.............................................................................................................
Số tháng được hỗ trợ học nghề:
........................................................................ tháng.
Mức hỗ trợ học nghề: ……………..đồng/tháng (bằng chữ
............................................ )
Tại (tên cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa chỉ):
................................................................
Khóa đào tạo nghề tổ chức từ ngày
………..tháng……năm………….. đến ngày……..tháng…..năm………
Thời gian người lao động được hỗ trợ học nghề từ
ngày ... tháng ... năm……. đến ngày……tháng…….năm………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố…………………………………,
Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………, Thủ trưởng (tên cơ sở đào tạo nghề
nghiệp)…………….. và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,…..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 05
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP...
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
………., ngày …..
tháng ….. năm….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy Quyết định hỗ trợ học nghề
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ ……………..
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số ..../2020/NĐ-CP ngày
...tháng...năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ ……………………. (văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số …… ngày …..tháng……năm…….. của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm……………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định về việc hỗ trợ học
nghề số ………ngày……tháng…….. năm.... của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đối với ông/bà ……………. vì trong 03 ngày làm việc ghi trên phiếu hẹn trả kết
quả, ông/bà không đến nhận Quyết định nêu trên và cũng không thông báo cho
Trung tâm Dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận Quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành
phố…………; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm…………….. và ông/bà có tên trên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|