Luật Đất đai 2024

Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm

Số hiệu 60/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2020/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT ĐỐI VỚI SINH VIÊN SƯ PHẠM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (sau đây gọi tắt là Nghị định 116) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên).”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ sở đào tạo giáo viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Xác định nhu cầu đào tạo giáo viên và phương thức thực hiện hỗ trợ sinh viên sư phạm

1. Xác định nhu cầu đào tạo giáo viên

a) Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương theo từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học cho năm tuyển sinh tiếp theo về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông;

b) Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, cấp học, ngành đào tạo của địa phương, điều kiện bảo đảm chất lượng và năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh năm tiếp theo cho các cơ sở đào tạo giáo viên;

c) Căn cứ chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên công khai rộng rãi chỉ tiêu lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.

2. Phương thức thực hiện hỗ trợ sinh viên sư phạm

a) Căn cứ vào chỉ tiêu được thông báo của các cơ sở đào tạo giáo viên, các bộ, ngành, địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm bằng hình thức giao dự toán theo phân cấp ngân sách; trường hợp địa phương có nhu cầu nguồn giáo viên cần thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng thì thực hiện giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên trực thuộc hoặc đặt hàng đào tạo giáo viên với cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên giữa cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng với các cơ sở đào tạo giáo viên phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và kế hoạch đào tạo giáo viên theo từng năm, phù hợp với lộ trình kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên hằng năm và dài hạn của địa phương;

c) Đơn giá thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định 116;

d) Các quy định khác về giao nhiệm vụ, đặt hàng chưa được quy định cụ thể tại Nghị định 116 và Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Lập dự toán, nguồn kinh phí, chi trả chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm

1. Lập dự toán

a) Kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này;

b) Đối với cơ sở đào tạo giáo viên: Hằng năm, căn cứ vào số sinh viên sư phạm đang được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt học tại cơ sở đào tạo và số chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo năm tiếp theo (sau khi trừ đi số chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng), cơ sở đào tạo giáo viên lập dự toán kinh phí và gửi cơ quan cấp trên tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính có thẩm quyền bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

c) Đối với cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng: Căn cứ vào định mức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định 116, hằng năm cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí đào tạo sinh viên sư phạm cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo giáo viên.

2. Nguồn kinh phí, chi trả chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm

a) Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại các bộ, ngành, địa phương theo quy định và được cấp cho cơ sở đào tạo giáo viên theo hình thức giao dự toán theo quy định;

Trường hợp địa phương thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm thì địa phương bố trí từ ngân sách địa phương để chi trả cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm;

b) Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền cấp, cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của sinh viên sư phạm trước ngày 15 hàng tháng.

3. Việc chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Kinh phí thực hiện chính sách tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho từng thời kỳ.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 6 như sau:

“c) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp nếu được tiếp nhận vào công tác trong ngành giáo dục và tiếp tục được cơ quan tuyển dụng cử đi đào tạo giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 116.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 Điều 7 như sau:

“1. Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt; công khai số lượng, danh sách sinh viên trúng tuyển lên cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên để các địa phương đăng ký giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm.

6. Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và danh sách sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng của địa phương được công khai trên cổng thông tin điện tử của địa phương và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc xét duyệt gửi cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan cấp trên để theo dõi.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Thu hồi kinh phí hỗ trợ

1. Hằng năm, căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo danh sách sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên thường trú hoặc cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng để thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 116.

2. Đối với sinh viên sư phạm được hỗ trợ kinh phí theo hình thức giao dự toán thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, trước ngày 30 tháng 12 hằng năm căn cứ vào Giấy xác nhận thời gian công tác trong ngành giáo dục theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 116 của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên thường trú rà soát, theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116 và Nghị định này.

3. Đối với sinh viên sư phạm được hỗ trợ kinh phí theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116 và Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền, sinh viên thuộc đối tượng bồi hoàn kinh phí phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan ra thông báo thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn kinh phí hỗ trợ.

Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.

Trong thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí, sinh viên nộp tiền bồi hoàn cho cơ sở đào tạo giáo viên hoặc cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên thuộc đối tượng đặt hàng, giao nhiệm vụ) theo quy định.

Trường hợp sinh viên chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.

5. Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, nếu thuộc đối tượng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc từ trần sẽ được xóa kinh phí bồi hoàn; nếu thuộc đối tượng hưởng chính sách miễn hoặc giảm học phí theo quy định của Chính phủ sẽ được miễn hoặc giảm mức bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí tương ứng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên thường trú quyết định miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng chính sách.

6. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền bồi hoàn kinh phí của sinh viên sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên, cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện nộp trả kinh phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

7. Sinh viên sư phạm không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan có thẩm quyền theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.”

8. Bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Bộ Tài chính:

Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm quy định tại Nghị định này theo phân cấp quản lý ngân sách.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt kịp thời cho sinh viên sư phạm theo quy định tại Nghị định 116 và Nghị định này; xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm phù hợp nhu cầu sử dụng.

2. Thực hiện công khai nhu cầu đào tạo giáo viên, kết quả giao nhiệm vụ, đặt hàng với các cơ sở đào tạo giáo viên, kế hoạch tuyển dụng và bố trí vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục.

3. Chi trả kinh phí thực hiện quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên với các cơ sở đào tạo giáo viên theo đúng định mức quy định tại Điều 4 Nghị định 116.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm theo quy định của Nghị định 116 và Nghị định này tại địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ hằng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.

5. Thực hiện hoặc phân cấp thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp, bố trí vị trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo trong các cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng viên chức.

6. Hướng dẫn thủ tục theo dõi, đôn đốc và ra thông báo thu hồi tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm thường trú tại địa phương thuộc trường hợp phải bồi hoàn quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và xử lý các trường hợp không thực hiện việc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

7. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, thực hiện báo cáo số liệu của năm trước liền kề theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện số kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm, kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính. Thời gian chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề.

8. Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này và Nghị định 116, tổng hợp vào kế hoạch ngân sách địa phương hằng năm gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Hướng dẫn cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên thực hiện nộp trả kinh phí bồi hoàn vào kho bạc nhà nước cho sinh viên sư phạm theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3; bổ sung khoản 8 Điều 12 như sau:

“3. Định kỳ hằng năm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên đăng ký thường trú, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm kết quả học tập, rèn luyện, thời gian tốt nghiệp của sinh viên sư phạm, danh sách sinh viên tốt nghiệp, danh sách sinh viên đang học tại trường vi phạm phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116, nguồn kinh phí chi trả, số tiền hỗ trợ và số tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho từng sinh viên.

8. Thực hiện nộp trả kinh phí bồi hoàn vào kho bạc nhà nước cho sinh viên sư phạm theo phương thức giao dự toán ngân sách thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trách nhiệm của người được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt

1. Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở đào tạo giáo viên; hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định.

2. Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm của năm tiếp theo cho đến năm đủ thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 116, báo cáo tình hình việc làm của bản thân theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 116 tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí) nơi sinh viên thường trú hoặc cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sinh viên thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh phí hỗ trợ.

3. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116 có trách nhiệm nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tới cơ sở đào tạo giáo viên hoặc cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ) để nộp trả ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.

4. Sinh viên sư phạm đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt có trách nhiệm nộp đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt tới cơ sở đào tạo giáo viên hoặc cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí có trách nhiệm gửi bản sao chứng từ nộp tiền bồi hoàn kinh phí đến cơ quan có thẩm quyền ra thông báo thu hồi kinh phí bồi hoàn để theo dõi, báo cáo và xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ.”

12. Sửa đổi, bổ sung một số Mẫu số của Phụ lục như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01 của Phụ lục;

b) Bổ sung Mẫu số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 05 vào sau Mẫu số 02 của Phụ lục.

Điều 2. Quy định chuyển tiếp

1. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm từ năm học 2021 - 2022 đến hết năm học 2024 - 2025 theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho từng thời kỳ.

2. Đối với các địa phương đã ký hợp đồng với cơ sở đào tạo để thực hiện việc đào tạo sinh viên sư phạm thông qua hình thức đấu thầu thì tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.

3. Bãi bỏ cụm từ “hoặc đấu thầu” tại khoản 3, 4, 5 Điều 7, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2025 và áp dụng bắt đầu từ năm học 2025 - 2026.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (02).DNam.

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt

Mẫu số 03

Báo cáo nhu cầu đào tạo giáo viên

Mẫu số 04

Thông báo người học nộp tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Mẫu số 05

Báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG
VÀ CAM KẾT BỒI HOÀN HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT

Kính gửi:

- Tên cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng;
- Tên cơ sở đào tạo giáo viên.

Tôi là ………………………………………………………………………………………………..

Sinh viên lớp…………… khóa…………… , Khoa:…………… Trường: ……………………..

Địa chỉ thường trú …………………………………………………………………………………

Căn cước/Căn cước công dân số:…………… ngày cấp:…………… nơi cấp: ……………

Tôi đã nghiên cứu kỹ các quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (Nghị định số 116/2020/NĐ-CP) và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.

Tôi xin được đăng ký thụ hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Tôi xin cam kết thực hiện các nội dung quy định về chính sách bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.

Trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, tôi xin cam kết bồi hoàn số tiền hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được nhận theo đúng quy định tại Nghị định và quy định của pháp luật hiện hành.

……., ngày.... tháng.... năm....
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 03

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ... /BC-UBND
V/v nhu cầu đào tạo giáo viên

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ...

BÁO CÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

Năm ...

STT

Mã ngành

Tên ngành

Nhu cầu đào tạo giáo viên của năm kế tiếp năm báo cáo

Ghi chú

Công lập

Ngoài công lập

1

7140202

Giáo dục Tiểu học

2

7140204

Giáo dục Công dân

3

7140205

Giáo dục Chính trị

4

7140206

Giáo dục Thể chất

5

7140207

Huấn luyện thể thao

6

7140208

Giáo dục Quốc phòng - An ninh

7

7140209

Sư phạm Toán học

8

7140210

Sư phạm Tin học

9

7140211

Sư phạm Vật lý

10

7140212

Sư phạm Hoá học

11

7140213

Sư phạm Sinh học

12

7140214

Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp

13

7140215

Sư phạm Kỹ thuật nông nghiệp

14

7140217

Sư phạm Ngữ văn

15

7140218

Sư phạm Lịch sử

16

7140219

Sư phạm Địa lý

17

7140221

Sư phạm Âm nhạc

18

7140222

Sư phạm Mỹ thuật

19

7140223

Sư phạm Tiếng Bana

20

7140224

Sư phạm Tiếng Êđê

21

7140225

Sư phạm Tiếng Jrai

22

7140226

Sư phạm Tiếng Khmer

23

7140227

Sư phạm Tiếng H'mong

24

7140228

Sư phạm Tiếng Chăm

25

7140229

Sư phạm Tiếng M'nông

26

7140230

Sư phạm Tiếng Xê đăng

27

7140231

Sư phạm Tiếng Anh

28

7140232

Sư phạm Tiếng Nga

29

7140233

Sư phạm Tiếng Pháp

30

7140234

Sư phạm Tiếng Trung Quốc

31

7140235

Sư phạm Tiếng Đức

32

7140236

Sư phạm Tiếng Nhật

33

7140237

Sư phạm Tiếng Hàn Quốc

34

7140246

Sư phạm công nghệ

35

7140247

Sư phạm khoa học tự nhiên

36

7140248

Giáo dục pháp luật

37

7140249

Sư phạm Lịch sử - Địa lí

38

7140201

Giáo dục Mầm non (trình độ Đại học)

39

7140203

Giáo dục Đặc biệt

40

51140201

Giáo dục Mầm non (trình độ Cao đẳng)

41

Ngành khác (nếu có)

Cộng

Ghi chú:

- Số liệu báo cáo nhu cầu đào tạo giáo viên của năm kế tiếp năm báo cáo là số giáo viên cần bổ sung để đảm bảo đủ đội ngũ giáo viên dạy các cấp học của 4 năm sau (đối với giáo viên trình độ đại học) và 3 năm sau (đối với giáo viên trình độ cao đẳng).

- Danh mục mã ngành đào tạo giáo viên được cập nhật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


Nơi nhận:
- …………….;
- …………….;
- Lưu: VT.

…………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 04

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ... /TB-UBND
V/v thông báo người học nộp tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ...

THÔNG BÁO

Kính gửi: Theo danh sách người học.

Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (gọi tắt là Nghị định 116) và Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116;

Căn cứ báo cáo tình hình việc làm của người học nhận kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm;

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... thông báo tới người học thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí như sau:

1. Thực hiện việc nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt tới cơ sở đào tạo giáo viên hoặc cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ (đối với sinh viên theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ) theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116.

2. Gửi bản sao chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người học có hộ khẩu thường trú để theo dõi, báo cáo và xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ.

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... thông báo để người học thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt (theo danh sách kèm theo thông báo này) phải thực hiện đúng quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116.


Nơi nhận:
- …………….;
- …………….;
- Lưu: VT.

…………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

DANH SÁCH NGƯỜI HỌC PHẢI BỒI HOÀN KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, SINH HOẠT PHÍ CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM

STT

Tên người học được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Địa chỉ thường trú

Cơ sở đào tạo chi trả kinh phí

Số tiền được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Số tiền phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ

Lý do phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ

Ghi chú

Mẫu số 05

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ... /BC-UBND
V/v báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ...

Kính gửi:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính.

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm như sau:

1. Tình hình thực hiện hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm

- Số sinh viên được nhận kinh phí hỗ trợ:

Trong đó: báo cáo cụ thể số sinh viên tuyển mới, số sinh viên đang đào tạo.

- Tổng kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt (đơn vị triệu đồng):

2. Kinh phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm

STT

Tên người học được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Địa chỉ thường trú

Cơ sở đào tạo chi trả kinh phí

Số tiền được nhận hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt

Số tiền phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ

Lý do phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ

Bản sao chứng từ nộp tiền

Ghi chú: Tại cột “Bản sao chứng từ nộp tiền” nếu người học đã nộp Bản sao chứng từ nộp tiền bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ thì ghi “đã nộp”, nếu chưa nộp thì ghi “chưa nộp”.


Nơi nhận:
- …………….;
- …………….;
- Lưu: VT.

…………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

142
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
Tải văn bản gốc Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 60/2025/ND-CP

Hanoi, March 3, 2025

DECREE

AMENDMENTS TO DECREE NO. 116/2020/ND-CP DATED SEPTEMBER 25, 2020 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ON TUITION SUPPORT AND LIVING ALLOWANCES GRANTED TO PEDAGOGICAL STUDENTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Local Government Organization dated February 19, 2025;

Pursuant to the Law on Education of Vietnam dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law on Amendments to a number of articles of the Law on Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010; Law on Amendments to the Law on Officials and the Law on Public Employees dated November 25, 2019;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on amendments to Decree No. 116/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government of Vietnam on tuition support and living allowances granted to pedagogical students.

Article 1. Amendments to Decree no. 116/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government of Vietnam on tuition support and living allowances granted to pedagogical students (hereinafter referred to as “Decree 116”):

1. Amendments to Clause 1 Article 1:

“1. This Decree provides for tuition support and living allowances granted to students attending teacher training majors at universities, academies, colleges, and junior colleges permitted to provide teacher training majors (hereinafter referred to as “teacher training institutions”).”

2. Amendments to Point b Clause 2 Article 1:

“b) People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”), teacher training institutions, and relevant agencies, organizations, and individuals.”

3. Amendments to Article 3:

“Article 3. Determination of teacher training needs and methods for supporting pedagogical students

1. Determination of teacher training needs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Before June 30 every year, based on the local teacher recruitment needs by levels, learning levels, and training majors and the conditions for ensuring the training quality and capacity of teacher training institutions, the Ministry of Education and Training of Vietnam shall determine and announce the enrolment targets of the following year to teacher training institutions;

c) Before July 5 every year, teacher training institutions shall, based on the targets announced by the Ministry of Education and Training of Vietnam, announce the targets on the web portal of the Ministry of Education and Training of Vietnam and their websites.

2. Methods for supporting pedagogical students

a) Ministries and central and local authorities shall, based on the announced targets of teacher training institutions, grant tuition support and living allowances to pedagogical students by assigning estimates by budget decentralization. Where the local authorities’ needs for teacher sources require commissioning or ordering, commission affiliated teacher training institutions to provide teacher training services or order teacher training services from specific teacher training institutions;

b) Commissioning decisions or teacher training contracts between commissioning or ordering agencies and teacher training institutions must be made based on the needs and plans for teacher training by each year, conformable with the schedule specified in local education and training development plans or local annual and long-term teacher training plans;

c) Unit prices of teacher training services to be commissioned or ordered, determined under Article 4 of Decree 116;

d) Other regulations on commissioning and ordering unprescribed in Decree 116 and this Decree shall comply with Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 of the Government of Vietnam.”

4. Amendments to Article 5:

“Article 5. Estimate preparation, funding sources, and payment of support policies for pedagogical students

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Funding from the state budget for granting tuition support and living allowances to pedagogical students shall comply with the Law on State Budget, documents guiding the Law on State Budget, relevant laws, and this Decree;

b) Annually, teacher training institutions shall, based on the number of their pedagogical students receiving tuition support and living allowances and the enrolment targets of the Ministry of Education and Training of Vietnam announced for the following year (after deducting the number of commissioning and ordering targets), prepare estimates and send them to superior bodies for summary and report to financial agencies competent to allocate estimates according to the Law on State Budget;

c) Annually, commissioning and ordering agencies shall, based on the support levels prescribed in Article 4 of Article 116, prepare estimates of the training funding for pedagogical students at the same time as the preparation of budget estimates and include them in their budget estimates and submit reports to competent authorities for approval for the funding for payment of tuition support and living allowances granted to pedagogical students through teacher training institutions.

2. Funding sources and payment of support policies for pedagogical students

a) Funding for tuition support and living allowances granted to pedagogical students shall be allocated in the annual state budget estimates for expenditures on education and training at ministries and central and local authorities according to regulations and provided for teacher training institutions through estimate assignment as per regulation;

Where local authorities carry out the commissioning or ordering pedagogical student training, such local authorities shall allocate funding from the local budget to make payments for teacher training institutions’ funding for tuition support and living allowances granted to pedagogical students;

b) After receiving the support funding from competent authorities, teacher training institutions shall pay the living allowances to the deposit accounts at the banks of pedagogical students before the 15th of every month.

3. Compliance with estimates and settlement of funding for tuition support and living allowances granted to pedagogical students prescribed in this Decree shall comply with the Law on State Budget and its guiding documents.

4. Funding for the implementation of policies in this Decree shall be balanced in the estimate of annual state budget expenditures by the current management decentralization. The central budget shall provide support for the local budget to implement policies under the principles of objective-based support from the central budget to the local budget for the implementation of policies on social security promulgated by competent authorities and applied to each specific period.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Graduated pedagogical students who are accepted for work in the education sector, continue to be appointed to receive teacher training at a higher level by recruitment agencies, and continue to work in the education sector for a prescribed period according to Point a Clause 2 Article 6 of Decree 116.”

6. Amendments to Clauses 1 and 6 Article 7:

“1. Annually, teacher training institutions shall, based on the targets announced by the Ministry of Education and Training of Vietnam, issue notices to candidates admitted to teacher training majors for them to register for tuition support and living allowances; announce the number and list of admitted students on the web portal of the Ministry of Education and Training of Vietnam and their websites for local authorities to register pedagogical student training commissioning or ordering.

6. The list of pedagogical students receiving tuition support and living allowances and the list of pedagogical students who are local commissioning and ordering subjects shall be announced on the local web portals and websites of teacher training institutions within 5 days after completing the assessment for submission to commissioning and ordering agencies for implementation; such lists shall also be sent to superior bodies for monitoring at the same time.”

7. Amendments to Article 9:

“Article 9. Recovery of support funding

1. Annually, teacher training institutions shall, based on the training and learning results of pedagogical students, notify the list of students specified in Point c Clause 1 Article 6 to provincial People’s Committees where such students reside or to the commissioning and ordering agencies to notify the recovery of the supported funding to pedagogical students according to Clause 2 Article 8 of Decree 116.

2. Regarding pedagogical students receiving support funding by estimate assignment who are required to reimburse the funding according to Clause 1 Article 6 of Decree 116, provincial People’s Committees where such students reside shall, based on the written confirmations of working time in the education sector following Form No. 02 in the Appendix enclosed with Decree 116 of the pedagogical students, review, monitor, instruct, and notify the recovery of support funding for pedagogical students to sufficiently return the amount subject to reimbursement according to Article 8 of Decree 116 and this Decree before December 30 every year.

3. Regarding pedagogical students receiving funding support by commissioning and ordering who are required to reimburse the funding according to Clause 1 Article 6 of Decree 116, commissioning and ordering agencies shall monitor, instruct, and notify the recovery of support funding for pedagogical students to sufficiently return the amounts subject to reimbursement according to Article 8 of Decree 116 and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time limit for carrying out the obligation to reimburse the support funding is up to 4 years from the receipt of notices of funding reimbursement.

Within the time limit mentioned above, students shall submit the amounts subject to reimbursement to teacher training institutions or commissioning and ordering agencies (regarding students subject to commissioning and ordering) as per regulation.

Where students fail to carry out the reimbursement obligation after the time limit, they shall bear the maximum interest rate applicable to demand deposits prescribed by the State Bank of Vietnam for the deferred payment of the amounts subject to reimbursement. Where the State Bank of Vietnam does not stipulate any maximum interest rate applicable to demand deposits, students shall bear the interest rate applicable to demand deposits of the Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade when carrying out the reimbursement obligation.

5. If pedagogical students required to reimburse the funding according to Clause 1 Article 6 of Decree 116 suffer from at least 61% work capacity reduction as confirmed by competent authorities or die, they shall be exempted from funding reimbursement; if the mentioned pedagogical students are beneficiaries of policies on tuition fee exemption or reduction according to regulations of the Government of Vietnam, they shall be eligible for an exemption from or reduction in the corresponding support funding for tuition fees subject to reimbursement. Provincial People’s Committees where pedagogical students reside shall, based on the specific conditions of such students, decide on the exemption, reduction, or cancellation of the funding subject to reimbursement for pedagogical students who are policy beneficiaries.

6. Within 5 working days after receiving the amounts subject to funding reimbursement from pedagogical students, teacher training institutions or commissioning and ordering agencies shall return the funding to the state budget according to Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 1, 2020 of the Government of Vietnam.

7. Authorities competent to monitor, instruct, and issue notices of funding recovery may file lawsuits against pedagogical students who fail to carry out the reimbursement obligation to the Courts according to the law.”

8. Addition of Clause 3 to Article 10:

“Ministry of Finance of Vietnam shall:

Summarize and request authorities competent to allocate funding to implement policies on tuition fees and living allowances granted to pedagogical students according to this Decree and the budget management decentralization.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 11. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Allocate budget for the implementation of policies on tuition support and living allowances promptly for pedagogical students according to Decree 116 and this Decree; develop criteria for pedagogical student selection in conformity with their needs.

2. Announce the teacher training needs, commissioning, ordering results with teacher training institutions, recruitment plans, and arrangement of job positions in educational institutions.

3. Pay the funding for the implementation of commissioning decisions and teacher training contracts with teacher training institutions according to Article 4 of Decree 116.

4. Direct and instruct the local implementation of policies on support for pedagogical students according to Decree 116 and this Decree; inspect and supervise the implementation and submit annual reports on the implementation to the Ministry of Education and Training of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam.

5. Implement or decentralize implementation of the recruitment of graduated pedagogical students and arrange job positions conformable with their training majors in educational institutions according to current regulations on public employee recruitment and use.

6. Provide guidelines on the procedures for monitoring, urging, and issuing notices of the recovery of the funding (subject to reimbursement) for tuition support and living allowances granted to pedagogical students residing in their areas specified in Clause 1 Article 6 of Decree 116 following Form No. 04 in the Appendix enclosed with this Decree and handle cases where reimbursement is not carried out according to the law.

7. Before January 31 every year, prepare reports on the figures of the preceding year concerning the funding for tuition support and living allowances granted to pedagogical students and the funding subject to reimbursement of pedagogical students according to Clause 1 Article 6 of Decree 116 following Form No. 05 in the Appendix enclosed with this Decree and submit them to the Ministry of Education and Training of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam in person or through postal services. Reporting figures shall be finalized from January 1 to December 31 of the preceding year.

8. Develop estimates of funding for the implementation of support policies prescribed in this Decree and Decree 116 and include them in annual local budget plans for submission to the Ministry of Finance of Vietnam for summary and presentation to competent authorities for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amendments to Clause 3; addition of Clause 8 to Article 12:

“3. Annually issue notices to provincial People’s Committees where students reside and agencies commissioning and ordering pedagogical student training of the learning and training results and graduation time of pedagogical students, list of graduated students, list of current students subject to reimbursement of funding for tuition support and living allowances due to violations as specified in Clause 1 Article 6 of Decree 116, sources of funding for payment, support amounts, and amounts of reimbursed funding for tuition support and living allowances granted to each student.

8. Transfer the reimbursed funding to the State Treasury for pedagogical students who are required to reimburse funding by budget estimate assignment.”

11. Amendments to Article 13:

“Article 13. Responsibilities of beneficiaries of policies on tuition support and living allowances

1. Comply with the law and intramural regulations and regulations of teacher training institutions; complete training programs as per regulation.

2. After the issuance of graduation recognition decisions, annually, before December 31 of the following year until the year when it is sufficient for eligibility for not having to carry out the obligation to reimburse support funding prescribed in Point a Clause 2 Article 6 of Decree 116, submit reports on their employment status following Form No. 02 in the Appendix enclosed with Decree 116 to provincial People’s Committees (agencies competent to monitor, instruct, and issue notices of funding recovery) where students reside or commissioning and ordering agencies regarding students subject to commissioning and ordering to notify the cancelation or recovery of the support funding.

3. Pedagogical students specified in Clause 1 Article 6 of Decree 116 shall return the supported funding under this Decree to teacher training institutions or commissioning and ordering agencies (regarding students subject to commissioning or ordering) for transfer to the state budget through the State Treasury.

4. Pedagogical students registering tuition support and living allowances shall submit applications for receipt and commitments to reimburse the tuition support and living allowances to teacher training institutions or commissioning and ordering agencies following Form No. 01 in the Appendix enclosed with this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Amendments to specific Forms of the Appendix:

a) Amendments to Form No. 01 of the Appendix;

b) Addition of Forms No. 03, 04, and 05 to after Form No. 02 of the Appendix.

Article 2. Transitional provisions

1. The central budget shall provide support for the local budget to implement policies on support for pedagogical students from the 2021-2022 academic year until the end of the 2024-2025 academic year under the principles of objective-based support from the central budget to the local budget for the implementation of policies on social security promulgated by competent authorities and applied to each specific period.

2. Local authorities that have concluded contracts with training institutions to implement pedagogical student training through bidding shall continue to comply with the concluded contracts.

3. The phrase “hoặc đấu thầu” (or bidding) shall be annulled in Clauses 3, 4, and 5 Article 7 and Clause 4 Article 12 of Decree No. 116/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government of Vietnam.

Article 3. Implementation provisions

1. This Decree comes into force as of April 20, 2025 and is applicable from the 2025-2026 academic year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
Số hiệu: 60/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 03/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản