Luật Đất đai 2024

Nghị định 58-CP năm 1996 về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam

Số hiệu 58-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/10/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58-CP NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1996 VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC Ở VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.

Điều 3.- Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam.

2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

3. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hoá, thông tin, giáo dục và khoa học của nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người nước ngoài được sử dụng lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định này thuê để xử lý khó khăn trong những trường hợp khẩn cấp;

5. Người nước ngoài định cư tại Việt Nam , học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.

Điều 4.- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TUYỂN, CẤP GIẤY PHÉP CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Điều 5.-

1. Người sử dụng lao động được tuyển dụng người nước ngoài làm việc khi có công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế người nước ngoài.

2. Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài tối đa không quá 3 năm.

Điều 6.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải giải trình rõ nhu cầu này trong dự án đầu tư và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi xét duyệt dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu cần tuyển thêm lao động là người nước ngoài thì phải giải trình nhu cầu với cơ quan đã xét duyệt dự án và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản.

Điều 7.

1. Doanh nghiệp, tổ chức trong nước cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải làm đơn xin tuyển (trong đó giải trình rõ nhu cầu, nguồn trả lương và dự kiến mức lương, kế hoạch, thời hạn đào tạo, bồi dưỡng người Việt Nam thay thế) và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định sau:

Đối với Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị, đơn phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Đối với doanh nghiệp Nhà nước khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp;

Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức kinh tế tập thể, đơn phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ trực thuộc cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, các đoàn thể nhân dân hoặc tổ chức chính trị xã hội khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thành lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin tuyển lao động là người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho tuyển người nước ngoài.

Điều 8. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ 18 tuổi trở lên;

2. Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

3. Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam, không có tiền án tiền sự về tội hình sự khác hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt, chưa được xoá án theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

Điều 9.- Người nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nội vụ xác nhận đủ điều kiện quy định tại điểm 3 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 10.- Người sử dụng lao động tuyển dụng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được đăng ký trực tiếp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp giấy phép, không phải qua các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt như quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.

Điều 11.-

1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:

Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;

Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Ba ảnh 3 x 4.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được cơ quan công chứng Nhà nước của Việt Nam chứng nhận.

Điều 12.-

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.

Điều 13.-

1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.

2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng đã ký kết nhưng chỉ được gia hạn thêm một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết và tổng số thời hạn, kể cả gia hạn, không qua 3 năm. Trong trường hợp này người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động, kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và giấy phép lao động đã được cấp gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải trả lời cho đương sự về việc gia hạn giấy phép lao động.

3. Người nước ngoài làm việc có thời hạn dưới 3 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đều có nhu cầu gia hạn hợp đồng lao động thì cũng tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.

Điều 14. Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Giấy phép lao động hết thời hạn;

2. Hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn;

3. Giấy phép lao động bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam;

4. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết thời hạn, hoặc chủ doanh nghiệp rút giấy phép kinh doanh;

5. Hiệp định hợp tác lao động, hợp đồng đầu tư hết hiệu lực.

Điều 15.- Người được cấp giấy phép lao động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.- Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm những quy định của Bộ Luật lao động và Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành và thống nhất quản lý giấy phép lao động.

Điều 18.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Bãi bỏ quy định về việc cấp thẻ lao động cho người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 233/HĐBT ngày 22/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các quy định khác trái với Nghị định này.

Điều 19.- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, người sử dụng lao động và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này nếu chưa có giấy phép lao động (trừ những người đã được cấp thẻ lao động trước ngày ban hành Nghị định này mà thẻ lao động chưa hết thời hạn) phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.

Điều 20.- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 21. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 58-CP năm 1996 về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 58-CP năm 1996 về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 58-CP

Hanoi ,October 03, 1996

 

DECREE

ON THE GRANTING OF PERMITS TO FOREIGNERS WORKING AT ENTERPRISES AND ORGANIZATIONS IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Labor Code of June 23, 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Overseas Vietnamese working for enterprises and organizations in Vietnam must also have work permits as stipulated in this Decree.

Article 2.- The enterprises and organizations (hereafter referred to as employer) entitled to employ foreign workers include the following establishments which are lawfully established and have the legal person status:

1. State enterprises;

2. Foreign invested enterprises, enterprises in export processing zones and industrial parks;

3. Enterprises of other economic sectors;

4. Cost-accounting non-business establishments;

5. Business and service organizations owned by State administrative agencies, the armed forces, mass organizations and other political and social organizations.

Article 3.- This Decree shall not apply to:

1. Foreigners working for State administrative agencies, Vietnamese political and social organizations, and for Vietnamese individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Foreigners working for diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations, foreign non-governmental organizations, representative offices of foreign economic, cultural, information, educational and scientific organizations in Vietnam;

4. Foreigners who are hired by the employers defined in Article 2 of this Decree to solve difficulties in emergency situations;

5. Foreigners having permanently settled in Vietnam, foreign pupils and students studying in Vietnam.

Article 4.- Foreigners working in Vietnam must abide by the labor legislation of Vietnam and shall be protected by the labor law of Vietnam, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURE FOR RECRUITING AND GRANTING PERMITS TO FOREIGNERS WORKING IN VIETNAM

Article 5.-

1. The employers are entitled to recruit foreign workers to do jobs requiring high technical expertise or managerial jobs that Vietnamese personnel are not yet qualified for, and, at the same time, must have a plan to train Vietnamese to replace the foreigners.

2. The maximum term for employing a foreign worker shall not exceed 3 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7.-

1. Vietnamese enterprises and organizations that need to employ foreign workers must make a recruitment application (with clear specification of the need, the source of wage payments and wage estimates, the plan and timetable for training and fostering Vietnamese substitutes) which must be approved in writing by the competent agency in accordance with the following provisions:

For State corporations and State enterprises having a Managing Board, the application must be approved by the Chairman of the Managing Board;

For other State enterprises, the application must be approved by the Head of the agency which has issued the decision to establish the enterprise.

For non-State enterprises and collective economic organizations, the application must be approved by the Peoples Committee of a province or a city directly under the Central Government;

For cost-accounting non-business organizations and business and service units attached to State agencies, the armed forces, mass organizations or other socio-political organizations, the application must be approved by the Head of the agency or organization which has issued the establishment decision..

2. Within 10 days from the date of receiving the application for recruitment of foreign workers, the competent agency must reply whether the recruitment is approved or not.

Article 8.- Foreigners working in Vietnam must meet the following conditions:

1. Aged full 18 years or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Having no previous criminal record for violation of national security or other criminal offenses as prescribed by Vietnamese law, not under examination for penal liability or serving a penal sentence, not yet pardoned under Vietnamese and foreign laws.

Article 9.- Foreigners entering Vietnam to work must be certified by the competent office of the Ministry of the Interior as having met the conditions defined in Point 3, Article 8 of this Decree.

Article 10.- The labor employers recruiting overseas Vietnamese who meet the conditions defined in Article 8 of this Decree shall be allowed to apply for work permits to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, without having to go through consideration and approval by the competent agencies as stipulated in Article 6 and Article 7 of this Decree.

Article 11.-

1. After recruiting and signing a labor contract, the employer must submit three dossiers to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs applying for the work permit. Each dossier shall consist of:

a/ Documents of the employer:

An application for a work permit for foreigners according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The written decision of the competent agency allowing the recruitment of foreigners, except for the case specified in Article 10 of this Decree.

A copy of the establishment and operating license of the employer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application for a permit to work in Vietnam according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

A copy of the labor contract signed with the employer.

Copies of the certificates on his/her professional knowledge and skills.

A health certificate issued by a Vietnamese medical establishment or a medical establishment of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality.

A curriculum vitae certified by a competent State agency of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality;

Three 3 x 4 cm photographs

2. The documents specified in Item 1 of this Article which are made and certified abroad must be legalized by a consular office and translated into Vietnamese; their translation and copies must be certified by a State notarization office of Vietnam.

Article 12.-

1. Within 45 days after receiving the full and valid dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to cooperate with the concerned agencies to consider and reply the applicant. If the application is refused, the reason must be clearly stated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For foreigners working in Vietnam for less than three months, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall empower the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or the city directly under the Central Government to grant the permit. .

Article 13.-

1. The work permit shall be issued for the term of the labor contract already signed.

2. When necessary, the employer and the foreign worker may agree to extend the term of the already agreed labor contract, which, however, can be extended only once and the extension shall not be longer than the term of the signed labor contract and the total length of time, including the extension period, must not exceed three years. In such cases, the employer must file an application requesting the extension of the work permit together with an explanation, the copies of the extended labor contract and the work permit to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs at least 30 days before the old labor contract expires.

Within 15 days after receiving the full dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall reply to the applicant about the extension of the work permit.

3. Foreigners working for less than three months as stipulated in Item 3, Article 12 of this Decree, if they need to extend their labor contract, shall also observe the provisions in Item 2 of this Article.

Article 14.- The work permit shall be invalidated in the following cases:

1. The work permit expires;

2. The labor contract is terminated prior to its expiry date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The employing enterprise or organization terminates its operation because of dissolution or bankruptcy, has its business license withdrawn by a competent State agency, its business license has expired, or is withdrawn by the owner of the enterprise.

5. The labor cooperation treaty or the investment contract is no longer valid.

Article 15.- The person to whom a work permit is granted shall have to pay a fee as prescribed by law.

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall provide for the amount, the collection and use of this fee.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16.- Any organization or individual that violates the provisions of the Labor Code and this Decree shall, depending on the extent of such violation, be disciplined, administratively sanctioned, or examined for criminal liability in accordance with the provisions of law.

Article 17.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant and uniformly manage the work permits.

Article 18.- This Decree takes effect from the date of its signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- If, within 6 months from the date this Decree takes effect, the employers and foreigners working in Vietnam to whom this Decree applies still do not have work permits (except those people who have been granted labor cards before the date of issue of this Decree and these cards are still valid) must complete the procedure to apply for work permits in accordance with the provisions of this Decree.

Article 20.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall collaborate with concerned Ministries and branches of the Government in guiding the implementation of this Decree.

Article 21.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 58-CP năm 1996 về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
Số hiệu: 58-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 03/10/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Người sử dụng lao động được tuyển người nước ngoài vào làm việc khi có công việc yêu cầu chuyên gia có chuyên môn kỹ thuật cao (bao gồm: kỹ sư và người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống), có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Trong thời gian sử dụng người nước ngoài, người sử dụng lao động phải có kế hoạch đào tạo người Việt Nam để thay thế người nước ngoài.

2. Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài phù hợp với thời hạn của hợp đồng lao động có thời hạn đã giao kết giữa người sử dụng lao động và người nước ngoài. Trường hợp phía nước ngoài có quyết định cử người sang Việt Nam làm việc thì thời hạn này phải phù hợp với văn bản mà cơ quan Nhà nước Việt Nam đã ký kết về vấn đề này".

Xem nội dung VB
Điều 5.-

1. Người sử dụng lao động được tuyển dụng người nước ngoài làm việc khi có công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế người nước ngoài.

2. Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài tối đa không quá 3 năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
3. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi như sau:

"1. Người sử dụng lao động phải gửi 01 bộ hồ sơ tới cơ quan Nhà nước được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền để xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, Bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài.

Bản sao hợp đồng lao động đã giao kết với người sử dụng lao động hoặc quyết định cử sang làm việc của phía nước ngoài (đối với các truờng hợp người nước ngoài hiện đang ở Việt Nam) hoặc văn bản của người sử dụng lao động về dự kiến sẽ giao kết hợp đồng lao động hay dự kiến quyết định cử sang làm việc.

b) Các giấy tờ của người lao động nước ngoài, gồm:

Đơn xin cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam cấp hoặc phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, nếu người lao động nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài.

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của người nước ngoài. Chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động nước ngoài, bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên hoặc giấy chứng nhận về tay nghề của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó.

Đối với người lao động nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý nếu không có chứng chỉ thì phải có bản tự nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận.

Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp tỉnh trở lên của Việt Nam cấp hoặc do bệnh viện, cơ sở chữa bệnh khác nhưng phải tương đương bệnh viện cấp tỉnh. Nếu giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài thì theo quy định của nước đó.

Bản lý lịch tự thuật của người lao động nước ngoài có dán ảnh theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Ba ảnh mầu (kích thước 3 cm x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính).

Xem nội dung VB
Điều 11.-

1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:

Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;

Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Ba ảnh 3 x 4.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
4. Điều 12 được sửa đổi như sau:

"Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ xin cấp Giấy phép lao động hợp lệ, Cơ quan được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền phải cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trường hợp không cấp được Giấy phép, thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do".

Xem nội dung VB
Điều 12.-

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.
Việc ủy quyền cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
IV. UỶ QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ doanh nghiệp, tổ chức thuộc quyền quản lý của ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh) theo đúng quy định của pháp luật kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (bao gồm cả các Ban quản lý khu công nghiệp trực thuộc Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam) cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc Ban quản lý khu công nghiệp đó quản lý theo đúng quy định của pháp luật, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

3. Huỷ bỏ việc uỷ quyền: trường hợp cơ quan được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động không thực hiện đúng quy định về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ huỷ bỏ việc uỷ quyền đối với những trường hợp đó.

Xem nội dung VB
Điều 12.-

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.
Thủ tục cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
II./ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.
...
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân loại hồ sơ và thực hiện quy định sau:

a) Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép có thời hạn dưới 3 tháng và những trường hợp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền bằng văn bản thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với công an cùng cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, xem xét việc cấp hay không cấp giấy phép lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp không cấp giấy phép lao động thì trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động, trong đó nói rõ lý do;

b) Đối với những hồ sơ xin cấp giấy phép có thời hạn từ 3 tháng trở lên (trừ những trường hợp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền), thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Công văn chuyển một bộ hồ sơ tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét việc cấp giấy hay không cấp giấy phép lao động trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động, trong đó nói rõ lý do;

4. Việc cấp giấy phép lao động thực hiện theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát hành theo Quyết định số 178/LĐTBXH-QĐ ngày 18 tháng 3 năm 1997 về việc in, phát hành và quản lý giấy phép lao động cấp cho người nước ngoài. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã được ký kết, trong đó nói rõ thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực.

Người sử dụng lao động và lao động nước ngoài thoả thuận gia hạn hợp đồng theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 58/CP thì người sử dụng lao động phải làm ba bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:

- Đơn xin gia hạn giấy phép lao động (theo mẫu số 5), trong đó giải trình rõ về việc thực hiện kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế;

- Bản sao hợp đông lao động đã gia hạn;

- Giấy phép lao động đã được cấp.

Người sử dụng lao động lưu 1 bộ và gửi 2 bộ tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động cũ chậm nhất là 30 ngày, trước ngày giấy phép lao động hết hạn. Việc xem xét gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép lao động được thực hiện theo quy định tại Điểm 3 Mục này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
...
MẪU SỐ 5 ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.-

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Việc ủy quyền cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Thủ tục cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã giao kết hoặc dự kiến sẽ giao kết, hoặc theo quyết định cử sang làm việc của phía nước ngoài.

2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời gian của hợp đồng lao động đã giao kết. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn Giấy phép lao động (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định), kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và Giấy phép lao động đã được cấp, gửi cho Cơ quan được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ủy quyền, chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền phải gia hạn Giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Không gia hạn cho những người vi phạm nghiêm trọng pháp luật lao động Việt Nam).

3. Cấp lại Giấy phép lao động:

a) Trường hợp Giấy phép lao động đã được cấp bị mất hoặc hỏng, người lao động nước ngoài phải làm đơn xin cấp lại Giấy phép lao động, có xác nhận và đề nghị của người sử dụng lao động gửi cho cơ quan đã cấp Giấy phép lao động.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ xin cấp lại Giấy phép lao động, Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Truờng hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Không cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài đã bị trục xuất khỏi Việt Nam vì vi phạm nghiêm trọng pháp luật lao động Việt Nam)".

Xem nội dung VB
Điều 13.-

1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.

2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng đã ký kết nhưng chỉ được gia hạn thêm một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết và tổng số thời hạn, kể cả gia hạn, không qua 3 năm. Trong trường hợp này người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động, kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và giấy phép lao động đã được cấp gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải trả lời cho đương sự về việc gia hạn giấy phép lao động.

3. Người nước ngoài làm việc có thời hạn dưới 3 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đều có nhu cầu gia hạn hợp đồng lao động thì cũng tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
Thời hạn giấy phép, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1, Khoản 2 và 3 Mục II, Mục III Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG VÀ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

1. Cấp giấy phép lao động.
...
b) Cấp giấy phép lao động:
...
2. Gia hạn giấy phép lao động

a) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động: chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn, người sử dụng lao động phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ xin gia gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan nhà nước được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền để xin gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài bộ hồ sơ gồm có:
...
b) Gia hạn giấy phép lao động:
...
3. Cấp lại giấy phép lao động đối với các trường hợp bị mất hoặc hỏng.

a) Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động: trường hợp giấy phép lao động đã được cấp bị mất hoặc bị hỏng, người lao động nước ngoài phải làm đơn xin cấp giấy phép lao động, có xác nhận và đề nghị của người sử dụng lao động gửi cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động (theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Cấp lại giấy phép lao động: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ xin cấp lại giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã cấp giấy phép lao động mà bị mất hoặc bị hỏng) xem xét và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

III. GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG:

1. Giấy phép lao động được cấp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Quyết định số 311/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành mẫu giấy phép lao động, in và phát hành, quản lý giấy phép lao động cấp cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.

2. Giấy phép lao động phải ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định.

3. Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a. Giấy phép lao động hết thời hạn;

b. Hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn;

c. Giấy phép lao động bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam;

d. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết thời hạn, hoặc chủ doanh nghiệp rút giấy phép kinh doanh;

đ. Hiệp định hợp tác lao động, hợp đồng đầu tư hết hiệu lực.

4. Người lao động nước ngoài có trách nhiệm giữ giấy phép lao động trong thời hạn làm việc được quy định của giấy phép lao động đã được cấp. Trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày giấy phép lao động đó hết hiệu lực, người lao động nước ngoài phải nộp giấy phép lao động cho người sử dụng lao động để nộp lại cho cơ quan cấp giấy phép lao động.
...
MẪU SỐ 5 ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 6: ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 13.-

1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.

2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng đã ký kết nhưng chỉ được gia hạn thêm một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết và tổng số thời hạn, kể cả gia hạn, không qua 3 năm. Trong trường hợp này người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động, kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và giấy phép lao động đã được cấp gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải trả lời cho đương sự về việc gia hạn giấy phép lao động.

3. Người nước ngoài làm việc có thời hạn dưới 3 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đều có nhu cầu gia hạn hợp đồng lao động thì cũng tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Thời hạn giấy phép, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1, Khoản 2 và 3 Mục II, Mục III Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
6. Bãi bỏ Điều 3

Xem nội dung VB
Điều 3.- Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam.

2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

3. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hoá, thông tin, giáo dục và khoa học của nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người nước ngoài được sử dụng lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định này thuê để xử lý khó khăn trong những trường hợp khẩn cấp;

5. Người nước ngoài định cư tại Việt Nam , học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
I./ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
...
2. Đối tượng không áp dụng việc cấp giấy phép lao động theo Nghị định 58/CP:

a) Lao động nước ngoài làm việc cho các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam;

b) Lao động nước ngoài là thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả các Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, Công ty Bảo hiểm, liên doanh Bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Lao động nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao; cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài; các văn phòng đại diện cho các tổ chức quốc tế, văn hoá, thông tin, giáo dục, khoa học của nước ngoài; chi nhánh công ty của nước ngoài; công ty dịch vụ của nước ngoài; luật sư quản lý, điều hành chi nhánh và các luật sư của các chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam, và người được thuê để giúp việc gia đình cho nhân viên của các cơ quan đó;

d) Lao động nước ngoài được người sử dụng lao động thuê để xử lý khó khăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp là những sự cố, tình huống kỹ thuật công nghệ phức tạp xảy ra do các nguyên nhân khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia của Việt Nam hoặc chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam không thể xử lý được); lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chuyển giao công nghệ cho các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.

đ) Lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài nhận thầu các công trình tại Việt Nam, lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam;

e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư vào Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước; lao động nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam, học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam.

2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

3. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hoá, thông tin, giáo dục và khoa học của nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người nước ngoài được sử dụng lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định này thuê để xử lý khó khăn trong những trường hợp khẩn cấp;

5. Người nước ngoài định cư tại Việt Nam , học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
6. Bãi bỏ ... Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9.- Người nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nội vụ xác nhận đủ điều kiện quy định tại điểm 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
6. Bãi bỏ ... Điều 10

Xem nội dung VB
Điều 10.- Người sử dụng lao động tuyển dụng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được đăng ký trực tiếp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp giấy phép, không phải qua các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt như quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
6. Bãi bỏ ... Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Người được cấp giấy phép lao động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động.
Chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 28/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 20/06/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ vào Điều 15 Nghị định số 58/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là người nước ngoài) khi được cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động để làm việc tại các danh nghiệp, tổ chức hoạt dộng trên lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

II. MỨC THU VÀ THỦ TỤC THU NỘP

1) Mức thu:

- Mức thu lệ phí cho mỗi giấy phép lao động 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng);

- Mức thu lệ phí gia hạn cho mỗi giấy phép lao động: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng);

2) Thủ tục thu, nộp:

- Người được cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động phải nộp lệ phí ngay khi nhận giấy phép hoặc xác nhận gia hạn giấy phép. Khi thu lệ phí, cơ quan thu phải cấp biên lai thu lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành cho người nộp tiền.

- Lệ phí cấp giấy phép lao động thu bằng tiền đồng Việt Nam.

III. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về lao động quy định tại Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ thực hiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.

- Thực hiện mở sổ, chứng từ kế toán theo dõi riêng số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của nhà nước.

- Khi kết thúc năm phải quyết toán số thu, nộp đồng thời với quyết toán sử dụng chứng từ thu lệ phí với cơ quan thuế và phải gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2) Số tiền lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thu được hàng ngày phải gửi vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thu tại kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở và quản lý như sau:

a) Định kỳ mỗi tháng một lần, cơ quan thu lệ phí kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ. Cơ quan thuế kiểm tra và ra thông báo cho cơ quan thu phải nộp 75% số tiền lệ phí thu được, thời hạn nộp và chương, loại, khoản, nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục, mục lục Ngân sách nhà nước qui định. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, cơ quan thu thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước (Cơ quan thu thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nộp vào ngân sách Trung ương, cơ quan thu thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nộp vào ngân sách địa phương).

b) Cơ quan trực tiếp thu lệ phí được tạm trích 25% tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để bổ sung kinh phí phục vụ cho công việc tổ chức thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau đây:

- In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan và giấy phép lao động;

- Trả thù lao cho cán bộ nhân viên chuyên trách việc cấp giấy phép và thu lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính Nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định.

Việc chi trả tiền thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách phải làm việc ngoài giờ và tiền thuê lao động ngoài biên chế nêu trên phải căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng chấm công làm thêm giờ hoặc lao động thuê ngoài, bảng kê thanh toán tiền lương, tiền thù lao và các khoản chi khác liên quan có ký nhận của người lao động, kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước.

Toàn bộ số tiền được tạm trích để lại (25%) nêu tại tiết này phải sử dụng đúng mục đích, cuối năm quyết toán cùng với quyết toán kinh phí của đơn vị, nêu chi không hết thì phải nộp số còn lại vào Ngân sách Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1) Cơ quan thuế nơi đơn vị thu lệ phí đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu tiền lệ phí cho cơ quan thu; Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ thu nộp lệ phí; quản lý và sử dụng biên lại thu tiền; thực hiện sổ, chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.

2) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Người được cấp giấy phép lao động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động.
Lệ phí cấp phép của lao động nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
II./ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.
...
5. Lao động nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Người được cấp giấy phép lao động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 28/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 20/06/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Lệ phí cấp phép của lao động nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

Bổ sung vào Điều 2 các khoản 6, 7, 8, 9, 10 như sau:

6. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.

7. Các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.

8. Văn phòng đại diện, chi nhánh của các công ty nước ngoài, Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

9. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Công ty liên doanh bảo hiểm hoặc Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

10. Hợp tác xã.

Đối với người nước ngoài được người sử dụng lao động nêu trên thuê để xử lý khó khăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được) và người nước ngoài là thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trưởng đại diện Văn phòng, trưởng chi nhánh nêu trên không thuộc diện phải xin cấp Giấy phép lao động.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
I./ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Đối tượng áp dụng việc cấp giấy phép lao động theo Nghị định 58/CP là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là lao động nước ngoài) làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam sau đây:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng; doanh nghiệp đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; công ty thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao - kinh doanh hoặc dự án xây dựng, chuyển giao theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp; nhà thầu (thầu chính, thầu phụ), công ty nước ngoài được thuê để quản lý, thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng liên doanh với nước ngoài; công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm; chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã có tư cách pháp nhân;

đ) Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

e) Các tổ chức kinh doanh phục vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

Bổ sung vào Điều 2 các khoản 6, 7, 8, 9, 10 như sau:

6. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.

7. Các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.

8. Văn phòng đại diện, chi nhánh của các công ty nước ngoài, Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

9. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Công ty liên doanh bảo hiểm hoặc Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

10. Hợp tác xã.

Đối với người nước ngoài được người sử dụng lao động nêu trên thuê để xử lý khó khăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được) và người nước ngoài là thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trưởng đại diện Văn phòng, trưởng chi nhánh nêu trên không thuộc diện phải xin cấp Giấy phép lao động.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
I./ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Đối tượng áp dụng việc cấp giấy phép lao động theo Nghị định 58/CP là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là lao động nước ngoài) làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam sau đây:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng; doanh nghiệp đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; công ty thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao - kinh doanh hoặc dự án xây dựng, chuyển giao theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp; nhà thầu (thầu chính, thầu phụ), công ty nước ngoài được thuê để quản lý, thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng liên doanh với nước ngoài; công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm; chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã có tư cách pháp nhân;

đ) Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

e) Các tổ chức kinh doanh phục vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

Bổ sung vào Điều 2 các khoản 6, 7, 8, 9, 10 như sau:

6. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.

7. Các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.

8. Văn phòng đại diện, chi nhánh của các công ty nước ngoài, Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

9. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Công ty liên doanh bảo hiểm hoặc Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

10. Hợp tác xã.

Đối với người nước ngoài được người sử dụng lao động nêu trên thuê để xử lý khó khăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được) và người nước ngoài là thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trưởng đại diện Văn phòng, trưởng chi nhánh nêu trên không thuộc diện phải xin cấp Giấy phép lao động.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
I./ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Đối tượng áp dụng việc cấp giấy phép lao động theo Nghị định 58/CP là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là lao động nước ngoài) làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam sau đây:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng; doanh nghiệp đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; công ty thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao - kinh doanh hoặc dự án xây dựng, chuyển giao theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp; nhà thầu (thầu chính, thầu phụ), công ty nước ngoài được thuê để quản lý, thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng liên doanh với nước ngoài; công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm; chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã có tư cách pháp nhân;

đ) Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

e) Các tổ chức kinh doanh phục vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

Bổ sung vào Điều 2 các khoản 6, 7, 8, 9, 10 như sau:

6. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.

7. Các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.

8. Văn phòng đại diện, chi nhánh của các công ty nước ngoài, Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

9. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Công ty liên doanh bảo hiểm hoặc Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

10. Hợp tác xã.

Đối với người nước ngoài được người sử dụng lao động nêu trên thuê để xử lý khó khăn trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được) và người nước ngoài là thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trưởng đại diện Văn phòng, trưởng chi nhánh nêu trên không thuộc diện phải xin cấp Giấy phép lao động.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
I./ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Đối tượng áp dụng việc cấp giấy phép lao động theo Nghị định 58/CP là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là lao động nước ngoài) làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam sau đây:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng; doanh nghiệp đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; công ty thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao - kinh doanh hoặc dự án xây dựng, chuyển giao theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp; nhà thầu (thầu chính, thầu phụ), công ty nước ngoài được thuê để quản lý, thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

c) Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng liên doanh với nước ngoài; công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm; chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã có tư cách pháp nhân;

đ) Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

e) Các tổ chức kinh doanh phục vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 169/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/12/1999 (VB hết hiệu lực: 07/10/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 3/10/1996 của Chính về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
...
II./ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.

Người sử dụng lao động phải làm 3 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, mỗi bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ quy định tại điểm a, b dưới đây:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

- Đơn xin cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài (theo mẫu số 1);

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận cho tuyển lao động nước ngoài (theo mẫu số 2) quy định tại Điều 7 của Nghị định 58/CP (trừ trường hợp tuyển người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 10 của Nghị định 58/CP và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuyển lao động nước ngoài theo Điều 51 của Nghị định 12/CP ngày 12/2/1997 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam);

- Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép cho đặt chi nhánh tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam;

b) Các giấy tờ của lao động nước ngoài:

- Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam (theo mẫu số 3);

- Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam, hợp đồng lao động được ký kết theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ấn hành;

- Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ngoài. Chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề là bằng tốt nghiệp trường đại học, cao đẳng, trường chuyên nghiệp, giấy chứng nhận về tay nghề của lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp theo quy định của pháp luật nước đó; đối với lao động nước ngoài là các nghệ nhân, làm các công việc có tính chất truyền thống nếu không có chứng chỉ thì phải có chứng nhận của công ty cử sang Việt Nam làm việc;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên của Việt Nam hoặc bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài Việt Nam cấp. Nếu chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài thì theo quy định của nước sở tại;

- Sơ yếu lý lịch của lao động nước ngoài có dán ảnh (theo mẫu số 4). Việc xác nhận sơ yếu lý lịch được quy định như sau: đối với người do các công ty mẹ cử sang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì sơ yếu lý lịch của người lao động nước ngoài do công ty mẹ xác nhận; đối với người do doanh nghiệp tự tuyển thì sơ yếu lý lịch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc cư trú cuối cùng xác nhận; trường hợp pháp luật của nước đó không quy định về việc xác nhận sơ yếu lý lịch thì người lao động phải ghi rõ;

Các giấy tờ của lao động nước ngoài gồm: bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề, giấy chứng nhận sức khoẻ (nếu được cấp ở nước ngoài), sơ yếu lý lịch của người nước ngoài nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam và có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam; nếu đã được hợp pháp hoá lãnh sự theo Thông tư 1413/NG-TT ngày 31/7/1994 của Bộ Ngoại giao về thể lệ hợp pháp hoá lãnh sự thì không phải sao dịch và chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam.

2. Người sử dụng lao động lưu một bộ hồ sơ tại đơn vị, nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi có trụ sở chính của người sử dụng lao động để xin cấp giấy phép lao động.
...
MẪU SỐ 1 ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
...
MẪU SỐ 2 Chấp thuận cho tuyển lao động nước ngoài
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN XIN PHÉP CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 4 SƠ YẾU LÝ LỊCH

Xem nội dung VB
Điều 11.-

1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:

Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;

Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Ba ảnh 3 x 4.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được cơ quan công chứng Nhà nước của Việt Nam chứng nhận.
Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:
...
II. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG VÀ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

1. Cấp giấy phép lao động.

a) Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động

Người sử dụng lao động phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ tới cơ quan Nhà nước được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền (theo quy định tại Mục IV của Thông tư này) để xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, bộ hồ sơ gồm có:

- Các giấy tờ của người sử dụng lao động, gồm:

+ Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Một bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy cho phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam;

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài theo quy định tại khoản1 Điều 7 của Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ (theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Bản sao hợp đồng lao động có thời hạn đã giao kết với người sử dụng lao động có xác nhận của người sử dụng lao động này hoặc quyết định cử làm việc ở Việt Nam của phía nước ngoài (đối với trường hợp người nước ngoài hiện đang ở Việt Nam); hoặc văn bản của người sử dụng lao động về dự kiến sẽ giao kết hợp đồng lao động hay dự kiến quyết định sẽ cử làm việc ở Việt Nam.

- Các giấy tờ của người lao động nước ngoài, gồm:

+ Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam (theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam cấp.

Trường hợp người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài thì phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

+ Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của người nước ngoài. Chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động nước ngoài, bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên hoặc giấy chứng nhận về tay nghề của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó.

Đối với người lao động nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý nếu không có chứng chỉ thì phải có bản tự nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận.

+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện cấp tỉnh trở lên của Việt Nam cấp hoặc do bệnh viện, cơ sở chữa bệnh khác nhưng phải tương đương bệnh viện cấp tỉnh. Nếu giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài thì theo quy định của nước đó.

Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong thời hạn 6 tháng (sáu tháng) kể từ ngày cấp tới ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.

+ Lý lịch tự thuật có dán một ảnh mầu của người nước ngoài, kích thước ảnh 3cm x 4cm, (theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Ba ảnh màu, kích thước (3cm x 4cm), đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, ảnh chụp không quá một năm tính đến ngày nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.

Phiếu lý lịch tư pháp, giấy chứng nhận sức khoẻ, lý lịch tự thuật, bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn tay nghề, bản tự nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được hợp pháp hoá lãnh sự hoặc được cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam chứng nhận.
...
MẪU SỐ 1: ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 2: Cho phép tuyển người nước ngoài
...
MẪU SỐ 3: ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 4: LÝ LỊCH TỰ THUẬT

Xem nội dung VB
Điều 11.-

1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:

Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;

Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Ba ảnh 3 x 4.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được cơ quan công chứng Nhà nước của Việt Nam chứng nhận.
Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Thông tư 09/1997/LĐTBXH-TT có hiệu lực từ ngày 02/04/1997 (VB hết hiệu lực: 13/04/2000)
Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
...
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng cấp giấy phép lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam (gọi chung là người sử dụng lao động) sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
...
3. Doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép tuyển lao động nước ngoài);

5. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

6. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội khác;

7. Nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân;

8. Cơ sở y tế, văn hoá, thể thao, giáo dục và đào tạo;

9. Văn phòng đại diện công ty nước ngoài, chi nhánh các công ty nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật.

10. Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh với nước ngoài, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, công ty liên doanh bảo hiểm hoặc công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

11. Hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2000/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/04/2000 (VB hết hiệu lực: 02/04/2004)