CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số
: 55/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 4 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 25 tháng 11 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 12 tháng 5 năm
2000;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Thanh tra Chính phủ là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống
tham nhũng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình,
kế hoạch sau khi được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng ngừa, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa,
chống tham nhũng.
5. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ.
b) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Bộ, ngành, địa
phương.
c) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Thanh tra vụ việc khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
đ) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ
trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) thanh tra những vụ việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
e) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định do Bộ đã ban hành trái với các văn bản
pháp luật của Nhà nước, của Tổng Thanh tra về công tác thanh tra; nếu Bộ trưởng
không đình chỉ hoặc huỷ bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
f) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản pháp luật của Nhà nước, của
Tổng Thanh tra về công tác thanh tra.
g) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc quyền quản
lý của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
h) Xem xét những vấn đề mà Chánh
Thanh tra Bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề nghị Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Tổng Thanh tra không
nhất trí thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
i) Chủ trì giải quyết việc trùng
lặp về thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập.
6. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Tổ chức việc tiếp dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền.
b) Giải quyết khiếu nại mà Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Quyết định
này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
c) Kiến nghị Bộ trưởng hoặc yêu
cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo
dõi, đôn đốc các Bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực quản lý nhà nước.
đ) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao.
e) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem
xét, giải quyết lại.
7. Về phòng ngừa, chống tham
nhũng:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; xử lý người có hành vi tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi
tham nhũng và xử lý người có hành vi tham nhũng.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng được
áp dụng các quyền hạn khác của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia
đoàn thanh tra.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham
nhũng.
11. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
12. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
13. Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức,
bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra.
Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính
phủ, Chánh Thanh tra tỉnh; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch thanh tra
viên theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý về tổ chức, bộ máy,
biên chế; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính
phủ.
15. Quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
a) Các tổ chức giúp Tổng Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà
nước:
1. Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối kinh tế ngành
(gọi tắt là Vụ
I).
2. Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối kinh tế tổng hợp
(gọi tắt là Vụ
II).
3. Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối nội chính - văn xã
(gọi tắt là Vụ
III).
4. Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo khu vực 1 (gọi tắt Vụ IV).
5. Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 2 (gọi tắt Vụ
V).
6. Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư
(gọi tắt là Vụ VI).
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Hợp tác quốc tế.
10. Văn phòng.
Vụ VI và Văn phòng được lập các
phòng do Tổng Thanh tra quyết định; có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và có
con dấu riêng.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
1. Viện Khoa học
thanh tra.
2. Trường Cán
bộ thanh tra.
3. Báo Thanh
tra.
4. Tạp chí Thanh tra.
5. Trung tâm Tin học.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Nghị định số 46/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Tổng Thanh tra, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
- Lưu: TCCB (5b), Văn
thư.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|