Luật Đất đai 2024

Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 25/2025/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày ban hành 31/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Tiến Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2025/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/2024/TT-NHNN QUY ĐỊNH VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;

Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 19/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền;

Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7

“2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực mở tài khoản thanh toán cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 9

1. Bãi bỏ quy định tại điểm a(iv) và điểm b(iv) khoản 3 Điều 9.

2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực” tại khoản 3, khoản 4 Điều 9.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c(i) khoản 2 Điều 12 như sau:

“(i) Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng là tổ chức: Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền kèm theo các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không yêu cầu cung cấp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã có trong tài khoản định danh điện tử của tổ chức.”.

Điều 4. Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 1 Điều 13

“c1) Số hiệu tài khoản thanh toán, tên tài khoản thanh toán. Trong đó tên tài khoản thanh toán được đặt như sau:

(i) Đối với tài khoản thanh toán cá nhân, tên tài khoản thanh toán được đặt theo thông tin họ và tên trên giấy tờ tùy thân của khách hàng;

(ii) Đối với tài khoản thanh toán tổ chức, tên tài khoản thanh toán phải bao gồm tên của tổ chức trên giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp;

(iii) Đối với tài khoản thanh toán chung, tên tài khoản thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trên cơ sở thể hiện được tên của các chủ tài khoản và không trùng với tên tài khoản thanh toán của các cá nhân, tổ chức khác.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ; đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp; tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:

a) Đối với chủ tài khoản thanh toán là cá nhân:

(i) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;

(iii) Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hoặc thông qua việc thuê tổ chức khác;

(iv) Trường hợp người đại diện là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ tài khoản thanh toán là tổ chức:

(i) Trường hợp chủ tài khoản là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii) khoản này.

(ii) Trường hợp chủ tài khoản là pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản qua bên thứ ba hoặc thuê tổ chức khác nhưng phải đảm bảo bên thứ ba hoặc tổ chức khác gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó.

c) Đối với tài khoản thanh toán chung:

(i) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bắt buộc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này đối với các tổ chức sau:

(i) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

(ii) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Các tổ chức niêm yết theo quy định tại Luật chứng khoán;

(iv) Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;

(v) Các tổ chức khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này. Danh mục các tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phù hợp với tiêu chí được quy định tại quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình.

đ) Trong trường hợp khách hàng đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra thông tin về số điện thoại của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản (đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (đối với khách hàng tổ chức) đảm bảo thông tin về người sử dụng số thuê bao trùng khớp thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.”.

2. Bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a, Điều 16 Thông tư này.”.

Điều 6. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15

“Điều 15a. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức có hợp đồng dịch vụ lưu ký với nhà đầu tư nước ngoài để mở, đóng và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nhận biết đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức được ủy quyền theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định sau:

a) Không áp dụng quy định về việc hợp pháp hóa lãnh sự tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư này. Đối với các tài liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận hồ sơ;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

c) Không áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 19; điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng hệ thống SWIFT trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Việc mở tài khoản thanh toán qua hệ thống SWIFT thực hiện theo quy định tại Điều này.”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và giao dịch điện tử;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 17 như sau:

“d) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng”.

2. Bổ sung điểm e khoản 5 Điều 17 như sau:

“e) Quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

(i) Khách hàng rút tiền bằng thẻ vật lý tại ATM;

(ii) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích nợ theo quy định tại điểm a(iv) khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

(iii) Khách hàng là tổ chức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

(iv) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a Thông tư này.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a(i) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng; việc định kỳ thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:

“b) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) tối thiểu bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản (bao gồm thông tin liên quan đến nghề nghiệp, chức vụ của khách hàng là cá nhân); chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng; tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c(iii) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện rút tiền, các giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử; trong đó bao gồm trường hợp tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng theo thông tin liên hệ do khách hàng cung cấp.”

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21

1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 21 như sau:

“đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc khi có nghi ngờ về tính chính xác và đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó đảm bảo thông tin cập nhật được xác minh đầy đủ theo quy định và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 21 như sau:

“i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, sử dụng đúng số hiệu tài khoản, tên tài khoản thanh toán trong thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán khi thực hiện giao dịch thanh toán, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”.

3. Sửa đổi điểm k khoản 2 Điều 21 như sau:

“k) Ban hành, tổ chức thực hiện và tuân thủ đầy đủ quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán và quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và việc mở tài khoản thanh toán đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và nguyên tắc đặt tên đối với tài khoản thanh toán chung;

(iii) Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

(vi) Tiêu chí lựa chọn và danh mục khách hàng tổ chức quy định tại điểm d(v) khoản 2 Điều 15.”.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22

“2. Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các tài khoản nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục 02, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.

Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại Phụ lục 02, Phụ lục 03, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời cập nhật gửi Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, dữ liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.”.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 25

“Điều 25. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN

1. Thay thế Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN bằng Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung Phụ lục 03.

Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 8 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Điều 4 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2026.

3. Điều 5, Điều 9, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2025.

 

 

Nơi nhận:
- Điều 14;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của NHNN;
- Lưu: VT, TT (03).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Tiến Dũng

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2025/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

 

Phụ lục 02

ĐƠN VỊ …………..
(Tên Tổ chức mở tài khoản thanh toán)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

(Tháng …. Năm…. )

 

STT

Mã khách hàng (CIF)

Số giấy tờ tùy thân

Loại giấy tờ tùy thân

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Giới tính

Quốc tịch

Số hiệu tài khoản

Ký hiệu viết tắt tài khoản

Ngày mở tài khoản

Số điện thoại đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử

Lý do nghi ngờ

Trạng thái tài khoản

Thông tin định danh duy nhất của thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Thời gian cung cấp thông tin: Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng và khi có phát sinh thay đổi thông tin.

- Hình thức cung cấp thông tin: Cung cấp thông qua Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).

Hướng dẫn lập bảng:

- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.

- Tại Cột 6: Ghi rõ: "M" đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.

- Tại cột 10: Cung cấp ký hiệu viết tắt tài khoản (là các hình thức đặt tên tài khoản khác theo alias, nickname,...) của khách hàng (nếu có).

- Tại Cột 12: Số điện thoại đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử là số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng giao dịch ngân hàng trên internet, điện thoại di động.

- Tại Cột 13: Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) tương ứng như sau:

1. Thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của chủ tài khoản thanh toán không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tài khoản thanh toán nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.

3. Tài khoản thanh toán nhận tiền từ nhiều tài khoản thanh toán khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).

4. Tài khoản thanh toán có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ các tài khoản thanh toán nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...

5. Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.

6. Tài khoản thanh toán phát sinh giao dịch bất thường (Ví dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ tài khoản thanh toán; phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường...)

7. Tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng.

8. Một thông tin định danh duy nhất của thiết bị được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 tài khoản thanh toán.

9. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.

- Tại Cột 14: Ghi rõ Trạng thái tài khoản bằng số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng như sau: 1. Đang hoạt động; 2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; 3. Tạm khóa; 4. Phong tỏa; 5. Đã đóng.

- Tại Cột 15: Ghi rõ địa chỉ MAC, trường hợp không thể thu thập được địa chỉ MAC, cung cấp thông tin định danh khác của thiết bị như số IMEI, Serial... và ghi rõ loại thông tin định danh thay cho địa chỉ MAC.

 

NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Số điện thoại liên hệ:

Bộ phận:

 

Phụ lục 03

ĐƠN VỊ …………..
(Tên Tổ chức mở tài khoản thanh toán)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

(Tháng ….. năm.....)

STT

Mã khách hàng (CIF)

Mã số Doanh nghiệp

Loại giấy phép thành lập doanh nghiệp

Ngày thành lập

Tên tổ chức

Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức

Số giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp

Loại giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp

Họ và tên người đại diện hợp pháp

Ngày tháng năm sinh của người đại diện hợp pháp

Giới tính của người đại diện hợp pháp

Quốc tịch của người đại diện hợp pháp

Số điện thoại người đại diện hợp pháp

Số hiệu tài khoản

Ký hiệu viết tắt tài khoản

Ngày mở tài khoản

Trạng thái tài khoản

Lý do nghi ngờ

Thông tin định danh duy nhất của thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng và khi có phát sinh thay đổi thông tin.

- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (SIMO).

Hướng dẫn lập bảng:

Tại Cột (9): Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.

Tại Cột (12): Ghi rõ "M" đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.

Tại Cột (14): Số điện thoại của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở TKTT trong hồ sơ đăng ký mở TKTT

- Tại cột 16: Cung cấp ký hiệu viết tắt tài khoản (là các hình thức đặt tên tài khoản khác theo alias, nickname,...) của khách hàng (nếu có).

- Tại Cột (18): Ghi rõ trạng thái tài khoản thanh toán bằng số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt động; 2. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; 3. Tạm khóa; 4. Phong tỏa; 5. Đã đóng.

Tại Cột (19): Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) tương ứng như sau:

1. Thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán của tổ chức không trùng khớp với thông tin của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

2. Thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của người đại diện hợp pháp không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Tài khoản thanh toán nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng.

4. Tài khoản thanh toán nhận tiền từ nhiều tài khoản thanh toán khác nhau và được chuyển đi hoặc rút ra ngay trong thời gian rất ngắn (không để lại số dư hoặc để lại rất ít).

5. Tài khoản thanh toán có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ các tài khoản thanh toán nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...

6. Tổ chức/tài khoản thanh toán/người đại diện hợp pháp của tổ chức thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.

7. Tài khoản thanh toán phát sinh giao dịch bất thường (giá trị, số lượng, tần suất, thời gian, địa điểm giao dịch bất thường; không phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lịch sử giao dịch của tổ chức).

8. Tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng.

9. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.

- Tại Cột (20): Ghi rõ địa chỉ MAC, trường hợp không thể thu thập được địa chỉ MAC, cung cấp thông tin định danh khác của thiết bị như số IMEI, Serial... và ghi rõ loại thông tin định danh thay cho địa chỉ MAC.

 

NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Số điện thoại liên hệ:

Bộ phận:

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 25/2025/TT-NHNN

Hanoi, August 31, 2025

 

CIRCULAR

ON AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 17/2024/TT-NHNN ON OPENING AND USE OF PAYMENT ACCOUNTS AT PAYMENT SERVICE PROVIDERS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15;

Pursuant to the Law on Anti-Money Laundering No. 14/2022/QH15;

Pursuant to Decree No. 52/2024/ND-CP of the Government on cashless payment;

Pursuant to Decree No. 19/2023/ND-CP of the Government on elaboration of a number of articles of the Law on Anti-Money Laundering;

Pursuant to Decree No. 26/2025/ND-CP of the Government defining functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby issues the Circular on amendments to a number of articles of Circular No. 17/2024/TT-NHNN on opening and use of payment accounts at payment service providers.

Article 1. Amendments to Clause 2 Article 7

“2. The regional branch of the State Bank shall open payment accounts for State Treasury units, credit institutions, and foreign bank branches.”.

Article 2. Amendments to and annulment of a number of Points and Clauses of Article 9

1. Annul the provisions of Point a(iv) and Point b(iv) Clause 3 Article 9.

2. Replace the phrase “branch of the State Bank” with the phrase “regional branch of the State Bank” in Clause 3 and Clause 4 Article 9.

Article 3. Amendments to a number of Points and Clauses of Article 12

1. Amendments to Point a Clause 2 Article 12 as follows:

“a) In case an individual is a Vietnamese citizen: citizen identity card, identity card, or electronic identity card, or birth certificate for persons under 14 years old who do not yet have an identity card;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“(i) Passport or other personal identification documents issued by a foreign competent authority; for foreigners residing in Vietnam, an entry visa or a document in lieu of visa or a document proving visa exemption must also be presented; or”.

3. Amendments to Clause 3 Article 12 are as follows:

“3. Documents, information, and data of customers being organizations: documents, information, and data for verifying customer identification information as prescribed by the Law on Anti-Money Laundering, together with documents, information, and data of the legal representative, chief accountant, or person in charge of accounting (if any) as prescribed in Clause 2 of this Article. In case the organization uses an electronic identification account, the bank or foreign bank branch shall not require provision of documents, information, and data already included in the electronic identification account of the organization.”.

Article 4. Addition of Point c1 after Point c Clause 1 Article 13

“c1) Payment account number and payment account name. The payment account name shall be designated as follows:

(i) For an individual payment account, the payment account name shall be designated according to the full name on the customer’s identity documents;

(ii) For an organizational payment account, the payment account name shall include the name of the organization stated on the establishment license, establishment decision, enterprise registration certificate, or documents proving lawful establishment and operation;

(iii) For a joint payment account, the payment account name shall be designated by the bank or foreign bank branch on the basis of reflecting the names of the payment account holders and must not coincide with the payment account names of other individuals or organizations.”.

Article 5. Amendments to a number of Clauses of Article 15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Banks and foreign bank branches shall examine the legality and validity; compare and ensure the consistency and accuracy of documents, information, and data provided by customers; verify customer identification information in accordance with the law on anti-money laundering and the following provisions:

a) For payment account holders being individuals:

(i) Where the account holder or the representative is an individual using a identity card or electronic identity card or citizen identity card (with data storage component) or electronic identity, the bank or foreign bank branch must meet the account holder or the representative of the account holder in person and verify identity documents, and check the consistency of biometric information of the account holder or the representative of the account holder in accordance with Point b Clause 1 Article 16 of this Circular;

(ii) Where the account holder or the representative is an individual using a citizen identity card (without data storage component) or a birth certificate for persons under 14 years old without an identity card, or a passport, the bank or foreign bank branch must meet the account holder or the representative of the account holder in person and verify identity documents, and check the consistency of biometric information of the account holder or the representative of the account holder with biometric information displayed on such identity documents;

(iii) Where the account holder is a foreign individual not present in Vietnam, the bank or foreign bank branch may verify customer identification information through a third party or by hiring another organization;

(iv) Where the representative is an organization, the provisions of Point b of this Clause shall apply.

b) For payment account holders being organizations:

(i) Where the account holder is an organization established and operating in Vietnam (except for cases specified in Point d of this Clause), the bank or foreign bank branch must meet the legal representative of the account holder in person and verify information of the legal representative of the account holder in accordance with Point a(i), a(ii), and a(iii) of this Clause;

(ii) Where the account holder is a foreign legal entity (except for cases specified in Point d of this Clause), the bank or foreign bank branch may verify information of the legal representative of the account holder through a third party or by hiring another organization, provided that the third party or the other organization must meet the legal representative of the account holder in person and verify identity documents, and check the consistency of biometric information of such legal representative with biometric information displayed on their identity documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(i) Where the joint payment account holder is an individual, the provisions of Point a of this Clause shall apply;

(ii) Where the joint payment account holder is an organization, the provisions of Point b of this Clause shall apply.

d) Banks and foreign bank branches are not required to comply with Point b of this Clause with respect to the following organizations:

(i) Regulatory agencies and public sector entities;

(ii) Credit institutions and foreign bank branches;

(iii) Listed organizations under the Law on Securities;

(iv) Organizations included in the Fortune Global 500 list published by Fortune Magazine in the preceding year;

(v) Other organizations selected by the bank or foreign bank branch, which shall bear full responsibility for risks arising from such selection. The list of organizations selected by the bank or foreign bank branch shall comply with criteria prescribed in the internal regulations on opening and use of payment accounts of the entity.  The bank or foreign bank branch must ensure accurate verification of customers opening accounts and bear full responsibility for customer identification at its unit.

dd) Where customers register transactions on online banking applications, the bank or foreign bank branch must verify information about the phone number of the account holder or the representative of the account holder (for individual customers), or the legal representative of the account holder (for organizational customers), ensuring that the subscriber information matches the information on such person’s identity documents.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. The provisions of Clause 2 of this Article shall not apply to cases of opening payment accounts in accordance with Article 15a and Article 16 of this Circular.”.

Article 6. Addition of Article 15a after Article 15

“Article 15a. Opening and use of payment accounts of foreign investors who are non-residents for indirect investment activities in Vietnam

1. A foreign investor who is a non-resident (hereinafter referred to as foreign investor) conducting indirect investment activities in Vietnam may authorize an organization having a custody service contract with the foreign investor to open, close, and use payment accounts at banks or foreign bank branches. The bank or foreign bank branch must perform identification of the foreign investor and the authorized organization in accordance with the law on anti-money laundering.

2. The opening and use of payment accounts of foreign investors for indirect investment activities in Vietnam shall comply with this Circular, current regulations on foreign exchange management, and the following provisions:

a) The consular legalization requirement specified in Point a Clause 6 Article 12 of this Circular shall not apply.  For documents in the application for opening payment accounts of foreign investors issued by competent foreign authorities, such documents must be notarized or certified in accordance with Vietnamese law or foreign law within 12 months up to the date the bank or foreign bank branch receives the application;

b) Banks and foreign bank branches shall examine the legality and validity, compare and ensure the consistency and accuracy of documents, information, and data provided by customers, and verify customer identification information in accordance with the law on anti-money laundering.

c) The provisions of Point b Clause 1 Article 5; Clause 3 Article 19; Point b Clause 2 Article 21 of this Circular shall not apply.

3. Banks and foreign bank branches may use the SWIFT system in opening and using payment accounts for foreign investors to conduct indirect investment activities in Vietnam. The opening of payment accounts via the SWIFT system shall comply with the provisions of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Amendments to point c clause 2 Article 16;

“c) Fully and specifically store and retain documents, information, and data for customer identification in the process of opening and using payment accounts by electronic means, including: customer identification information; biometric factors of individual payment account holders and legal representatives of organizations opening payment accounts; audio, image, video, and voice recordings; phone numbers registered for transactions on online banking applications; unique device identification information; transaction logs; results of biometric information verification in accordance with Point b Clause 1 of this Article. Information and data must be stored safely and securely, backed up, ensuring completeness and integrity of data to serve inspection, comparison, authentication of account holders in the process of using payment accounts, handling inquiries, complaints, disputes, and providing information upon request by competent authorities. Duration shall comply with the law on anti-money laundering and electronic transactions;”.

2. Amendments to Clause 3 Article 16 are as follows:

“3. The opening of payment accounts by electronic means shall not apply to the following cases:

a) Joint payment accounts;

b) Individual customers as prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 11 of this Circular.”

Article 8. Amendments to a number of Points and Clauses of Article 17

1. Amendments to Point d Clause 5 Article 17 as follows:

“d) Apply electronic transaction authentication methods for each type of transaction in electronic payments in accordance with regulations of the State Bank on safety and security for online banking services.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) The provisions of Point c Clause 5 Article 17 of this Circular shall not apply to the following cases:

(i) Customers withdrawing cash with physical cards at ATMs;

(ii) Banks and foreign bank branches debiting accounts in accordance with Point a(iv) Clause 1 Article 21 of this Circular;

(iii) Customers being organizations specified in Point d Clause 2 Article 15 of this Circular;

(iv) Customers being foreign investors opening payment accounts in accordance with Article 15a of this Circular.”.

Article 9. Amendments to a number of Points and Clauses of Article 19

1. Amendments to Point a(i) Clause 1 Article 19 as follows:

“(i) Measures for checking the legality and validity, comparing and ensuring the consistency and accuracy of documents, information, and data in customer payment account opening applications; periodic re-checking and re-verification of customer identification information during the use of payment accounts;”.

2. Amendments to point b clause 1 Article 19:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Amendments to Point c(iii) Clause 1 Article 19 as follows:

“(iii) Cases of applying refusal or suspension of cash withdrawal or electronic payment transactions, including cases where the payment account has transactions but the customer cannot be contacted according to the contact information provided by the customer.”.

Article 10. Amendments to a number of Points and Clauses of Article 21

1. Amendments to Point dd Clause 2 Article 21 as follows:

“dd) Periodically update customer information or when customers notify changes in their payment account opening applications, or when there is doubt about the accuracy and completeness of previously collected customer identification information, ensuring that updated information is fully verified in accordance with regulations, and promptly update and verify customer identification information when determining that customers are at high risk according to criteria issued by the bank or foreign bank branch. Preserve and store payment account applications and transaction vouchers through accounts in accordance with the law;”.

2. Amendments to Point i Clause 2 Article 21 as follows:

“i) Guide customers to use payment accounts safely, to use the correct account number and payment account name as stated in the agreement on opening and use of payment accounts when making transactions, notify and explain to customers about prohibited acts in opening and using payment accounts, and promptly handle and resolve customer inquiries and complaints in opening and using payment accounts in accordance with this Circular and the agreement between payment account holders and banks or foreign bank branches;”.

3. Amend Point k Clause 2 Article 21 as follows:

“k) Issue, organize implementation of, and fully comply with internal regulations on opening and use of payment accounts at banks or foreign bank branches; guide and publicly notify regulations on applications, procedures for opening and using payment accounts, and regulations on handling inquiries and complaints, including complaint request forms, for customers to acknowledge and implement. Internal regulations must include at minimum the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(ii) Regulations on agreements on opening and use of payment accounts and principles for naming joint payment accounts;

(iii) Regulations on the use of payment accounts;

(iv) Regulations on handling inquiries and complaints, including complaint request forms;

(v) Regulations on risk management in opening and use of payment accounts in accordance with Clause 1 Article 19 of this Circular;

(vi) Criteria for selecting and list of organizational customers specified in Point d(v) Clause 2 Article 15.”.

Article 11. Amendments to Clause 2 Article 22

“2. On a monthly basis, before the 10th, banks and foreign bank branches shall, at the request of the State Bank, provide information on accounts suspected of fraud, scams, or legal violations, using Form 02 and Form 03 enclosed with this Circular. The provision of information shall be carried out by electronic means in accordance with the State Bank’s technical connection guidelines.

In case of changes to information in Form 02 or Form 03, banks and foreign bank branches must promptly update and send it to the State Bank, and shall be held accountable for the truthfulness and accuracy of the information and data provided to the State Bank.”.

Article 12. Amendments to Article 25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Heads of units under the State Bank, credit institutions, and foreign bank branches shall implement this Circular.”.

Article 13. Amendments to the Appendices enclosed with Circular No. 17/2024/TT-NHNN

1. Replace Form 02 enclosed with Circular No. 17/2024/TT-NHNN with Form 02 enclosed with this Circular.

2. Add Form 03.

Article 14. Responsibilities for implementation

Heads of units under the State Bank, credit institutions, and foreign bank branches shall implement this Circular.

Article 15. Entry into force

1. This Circular comes into force as of August 31, 2025, except as provided in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. Article 4 of this Circular comes into force as of March 1, 2026.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

PP. PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Tien Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 25/2025/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Phạm Tiến Dũng
Ngày ban hành: 31/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản