Nghị định 45/2006/NĐ-CP ban hành điều lệ quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa

Số hiệu 45/2006/NĐ-CP
Ngày ban hành 28/04/2006
Ngày có hiệu lực 25/05/2006
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2006 

 

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năng 2005;

Căn cứ Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1996;

Sau khi thống nhất với Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao đáng - Thương binh và Xã hội,

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Nghị định số 91/1998/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ xây dựng và quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa'' và Nghị định số 07/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 12, Điều 13 của Điều lệ xây dựng và quản lý Quỹ ''Đền ơn đáp nghĩa'' ban hành kèm theo Nghị định số 91/1998/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năng 1998 của Chính phủ.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

Chương 1:

Điều 1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng bằng sự đóng góp tự nguyện theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước để cùng nhà nước chăm sóc người có công với cách mạng.

Điều 2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp sau:

1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.

2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh).

3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện).

4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã).

Điều 3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không thuộc ngân sách nhà nước, Quỹ được hạch toán độc lập, thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành và báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán.

Điều 4.

1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có con dấu riêng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ.

3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không cho vay để sinh lời, kết dư Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được luân chuyển sang năm tiếp theo.

4. Việc vận động đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thực hiện mỗi năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ (27 tháng 7). Tổ chức và cá nhân có thể ủng hộ một lần hoặc nhiều lần trong một năm.

Điều 5.

1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở mỗi cấp có Ban Quản lý riêng.

2. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp chịu trách nhiệm trước Ủy bạn nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.

[...]