Luật Đất đai 2024

Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

Số hiệu 42/2014/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/05/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 42/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động bán hàng đa cấp và quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh bán lẻ theo phương thức đa cấp.

2. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng.

3. Người tham gia bán hàng đa cấp là người giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận xác lập mối quan hệ giữa người muốn tham gia bán hàng đa cấp và doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong hoạt động bán hàng đa cấp.

5. Hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác là lợi ích mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào.

6. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc được doanh nghiệp bán hàng đa cấp xây dựng và áp dụng để điều chỉnh hành vi, quyền và nghĩa vụ của người tham gia bán hàng đa cấp.

7. Chương trình trả thưởng là hệ thống được sử dụng để tính toán hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng chủ yếu từ thu nhập của hoạt động bán hàng.

8. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình được doanh nghiệp bán hàng đa cấp xây dựng để đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm các nội dung sau:

a) Pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

b) Thông tin về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp;

c) Thông tin về doanh nghiệp, Quy tắc hoạt động và Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

d) Các kỹ năng cơ bản để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.

9. Vị trí kinh doanh đa cấp là vị trí của người tham gia bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sắp xếp trong chương trình trả thưởng.

10. Kinh doanh theo mô hình kim tự tháp là việc tiến hành hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, trong đó thu nhập của người tham gia xuất phát chủ yếu từ: việc tuyển dụng người tham gia mới; việc gia hạn hợp đồng của người đã tham gia; phí, tiền đặt cọc hoặc khoản đầu tư của người tham gia trong mạng lưới.

Điều 4. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp

1. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp phải đáp ứng các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:

a) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, Danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông hoặc tạm ngừng lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản), thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; các loại hóa chất nguy hiểm và sản phẩm có hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

3. Mọi loại hình dịch vụ hoặc các loại hình kinh doanh khác không phải là mua bán hàng hóa, không được tiến hành kinh doanh theo phương thức đa cấp, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

Điều 5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp

1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

b) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

c) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;

d) Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào;

đ) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

e) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

g) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định người tham gia bán hàng đa cấp để được quyền hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích kinh tế khác;

h) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về một trong các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này phải trả tiền hoặc phí dưới bất kỳ hình thức nào, trừ chi phí hợp lý để mua tài liệu đào tạo;

i) Ép buộc người tham gia bán hàng đa cấp phải tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này;

k) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này phải trả tiền hoặc phí cao hơn mức chi phí hợp lý để thực hiện hoạt động đó;

l) Thu phí cấp, đổi thẻ thành viên theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định này dưới bất kỳ hình thức nào;

m) Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

n) Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

o) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

p) Duy trì nhiều hơn một vị trí kinh doanh đa cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

q) Kinh doanh theo mô hình kim tự tháp;

r) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;

s) Yêu cầu, xúi giục người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải trả một khoản tiền nhất định, nộp tiền đặt cọc hoặc phải mua một lượng hàng hóa nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

b) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính chất, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

c) Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng, hội thảo giới thiệu sản phẩm, đào tạo mà không được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;

d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội để yêu cầu người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, TẠM NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 6. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành bán lẻ theo phương thức đa cấp.

2. Có vốn pháp định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

3. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

4. Có đủ điều kiện kinh doanh hoặc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa kinh doanh có điều kiện.

5. Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

6. Có Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng, Chương trình đào tạo cơ bản không trái quy định của pháp luật.

7. Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phải là những cá nhân chưa từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Điều 8. Vốn pháp định

Vốn pháp định của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành bán lẻ theo phương thức đa cấp là 10 tỷ đồng.

Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong vòng 5 năm kể từ ngày ký.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được lập thành 2 bản chính, 1 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 1 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

3. Bộ Công Thương quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trong trường hợp có những thay đổi liên quan tới nội dung hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp ngay sau khi phát sinh sự kiện.

2. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 12. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 5 năm.

2. Trước khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực 3 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.

4. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư bị thu hồi hoặc hết hiệu lực;

b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;

c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một số hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

đ) Doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp;

e) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;

g) Doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp đó bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 15. Tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được phép tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn không quá 12 tháng liên tục.

2. Khi tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các quy định về tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và niêm yết công khai tại trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Đảm bảo các quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

3. Khi tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp.

4. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với việc thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp và thông báo tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng.

Điều 16. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực;

b) Doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và niêm yết công khai tại trụ sở chính;

b) Đảm bảo các quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục liên quan đến việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 17. Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trước khi tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải gửi hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương tại địa phương đó.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi có xác nhận bằng văn bản của Sở Công Thương tại địa phương đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo.

3. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo và xác nhận thông báo hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 18. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu các hoạt động đó có một trong các nội dung sau:

a) Pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

b) Thông tin về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp;

c) Thông tin về doanh nghiệp, Quy tắc hoạt động và Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

d) Các kỹ năng để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức các hoạt động tại Khoản 1 Điều này sau khi có xác nhận bằng văn bản của Sở Công Thương tại địa phương đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ thực hiện thông báo về việc tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo, đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp ủy quyền thực hiện các hoạt động đó.

4. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo và xác nhận thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo.

Chương 3.

TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI THAM GIA BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 19. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

1. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, quảng cáo gian dối, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng, các tội về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.

2. Người nước ngoài không có Giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 20. Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp

1. Sau khi ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo và cấp chứng chỉ theo mẫu của Bộ Công Thương cho người tham gia bán hàng đa cấp sau khi hoàn thành Chương trình đào tạo cơ bản được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này. Chỉ những người được cấp Chứng chỉ Đào tạo viên theo mẫu của Bộ Công Thương mới được thực hiện đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Khi có thay đổi liên quan tới các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp về các thay đổi đó theo quy định của Bộ Công Thương.

3. Bộ Công Thương quy định nội dung đào tạo cho Đào tạo viên quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 21. Thẻ thành viên

1. Sau khi tổ chức đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp Thẻ thành viên theo mẫu của Bộ Công Thương cho người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo.

2. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ được thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện đổi thẻ, cấp thẻ mới cho người tham gia bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:

a) Thẻ bị rách, nát hoặc bị mất;

b) Có sự thay đổi thông tin theo quy định tại mẫu Thẻ thành viên.

4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thu hồi Thẻ thành viên khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

Chương 4.

HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp.

2. Thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp.

3. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau:

a) Được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Được thực hiện bên ngoài trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp hoạt động đó không liên quan đến doanh nghiệp.

4. Bảo đảm tính trung thực và độ chính xác của các thông tin cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp.

5. Bảo đảm chất lượng và các dịch vụ bảo hành, hậu mãi (nếu có) cho hàng hóa được bán theo phương thức đa cấp.

6. Giải quyết các khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp và người tiêu dùng.

7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp.

8. Quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống Thẻ thành viên theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

9. Thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng.

10. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp

1. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng.

2. Cung cấp đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

3. Thông tin trung thực, chính xác về hàng hóa được chào bán.

4. Tuân thủ quy định trong Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp.

5. Trường hợp không tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này và gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc người tham gia bán hàng đa cấp khác, người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.

6. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

b) Họ và tên, hộ khẩu thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi đăng ký tạm trú, số chứng minh nhân dân (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài) của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;

c) Tên, công dụng, cách thức sử dụng, giá bán, các điều kiện và phạm vi bảo hành (nếu có), chính sách đổi, mua lại hàng hóa;

d) Cách thức tính tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng nhận được từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng;

đ) Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong việc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc người tham gia bán hàng đa cấp;

e) Các trường hợp chấm dứt, gia hạn và thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

g) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Điều 25. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng tối thiểu là 10 ngày làm việc.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp không tuân thủ các quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 23 Nghị định này và phải thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản trước khi chấm dứt hợp đồng tối thiểu là 10 ngày làm việc.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

Điều 26. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp

1. Khi người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp đó, bao gồm cả hàng hóa được bán theo chương trình khuyến mại.

2. Điều kiện mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp:

a) Hàng hóa còn hạn sử dụng;

b) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;

c) Yêu cầu mua lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp nhận hàng.

3. Trong trường hợp phải mua lại hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm:

a) Hoàn lại tổng số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận được hàng hóa đó nếu không có căn cứ để khấu trừ theo quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Hoàn lại tổng số tiền sau khi đã trừ đi các chi phí quản lý, tái lưu kho và chi phí hành chính khác nhưng không thấp hơn 90% khoản tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận được hàng hóa đó.

4. Khi hoàn lại tiền theo quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua hàng hóa đó.

5. Sau khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 27. Quy định về trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo Chương trình trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Điều 28. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo với Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

2. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Chương 5.

KÝ QUỸ

Điều 29. Tiền ký quỹ

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 5 tỷ đồng (năm tỷ đồng) tại một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

2. Khoản tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp khi doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

3. Tài khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản đồng ý của Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

4. Trường hợp ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ cho rút hoặc sử dụng khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp khi chưa có văn bản đồng ý của Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được hưởng lãi suất trên khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.

6. Trong trường hợp có sự thay đổi liên quan tới các nội dung cơ bản của văn bản xác nhận ký quỹ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm tiến hành thay đổi văn bản xác nhận ký quỹ và thông báo cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

7. Bộ Công Thương quy định các nội dung cơ bản trong văn bản xác nhận ký quỹ.

Điều 30. Rút khoản tiền ký quỹ

1. Trong trường hợp Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xuất trình văn bản từ chối của Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ để thực hiện các thủ tục rút tiền ký quỹ.

2. Sau khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này và đã hoàn thành các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quyền thực hiện các thủ tục để rút khoản tiền ký quỹ.

3. Bộ Công Thương quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ.

Điều 31. Sử dụng khoản tiền ký quỹ

1. Khoản tiền ký quỹ được sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó.

2. Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục sử dụng khoản tiền ký quỹ.

Chương 6.

GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước.

2. Cơ quan Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương trong các nội dung quản lý cụ thể sau đây:

a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;

d) Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

đ) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp;

e) Trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp khi cần thiết; xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

g) Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm trật tự trong tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp, bảo vệ quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp, người tiêu dùng và giữ ổn định kinh tế - xã hội;

h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Sở Công Thương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các hoạt động sau:

a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo Bộ Công Thương về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;

d) Báo cáo theo định kỳ hàng năm với Bộ Công Thương về kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 34. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm bán hàng đa cấp

1. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ tục xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực cho tới khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định này nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

3. Nghị định này thay thế Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 37. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

68
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Tải văn bản gốc Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 42/2014/ND-CP

Hanoi, May 14, 2014

 

DECREE

ON MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the December 3, 2004 Competition Law; At the proposal of the Minister of Industry and Trade,

The Government promulgates the Decree on management of multi-level marketing activities.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to multi-level marketing businesses and participants and other agencies, organizations and persons involved in multi-level marketing activities.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms and phrases below are construed as follows:

1. Multi-level marketing business means an enterprise which is engaged in retail activities by the mode of multi-level marketing.

2. Multi-level marketing means a form of business run through a sale network of participants at different levels and branches, which allows participants to enjoy commissions, bonuses and other economic benefits from their sale activities and the network developed by themselves.

3. Multi-level marketing participant means a person who enters into a multi-level marketing contract with a multi-level marketing business.

4. Multi-level marketing contract means an agreement which establishes the relationship in multi-level marketing activities between a person wishing to participate in multi-level marketing and a multi-level marketing business.

5. Commissions, bonuses and other economic benefits mean benefits in any form paid by a multi-level marketing business to a multi-level marketing participant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Bonus payment program means a system used to calculate commissions, bonuses and other economic benefits generated mostly from incomes from sale activities to be enjoyed by multi-level marketing participants.

8. Basic training program means a program developed by a multi-level marketing business to train multi-level marketing participants, which covers the following contents:

a/ Laws related to multi-level marketing activities of the business;

b/ Information on goods traded by the mode of multi-level marketing;

c/ Information on, and rules of operation and bonus payment program of, the business;

d/ Basic skills to carry out multi-level marketing activities.

9. Multi-level marketing position means the position of a multi-level marketing participant ranked by the multi-level marketing business in its bonus payment program.

10. Pyramid selling means a form of multi-level marketing business under which incomes of participants are generated mostly from recruitment of new participants, extension of contracts of existing participants; charges, deposits or investment amounts of participants in the network.

Article 4. Objects of multi-level marketing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following goods must not be traded by the mode of multi-level marketing:

a/ Goods on the list of goods banned from trading and the list of goods restricted from trading, goods currently subject to urgent measures of forcible recall, circulation ban or suspension as prescribed by law;

b/ Medicines; medical equipment; veterinary drugs (including aquatic veterinary drugs), plant protection drugs; chemicals, insecticidal and germicidal preparations for domestic and medical use; dangerous chemicals and products containing dangerous chemicals as prescribed by law.

3. All types of service or forms of business other than goods trading must not be traded by the mode of multi-level marketing, unless permitted by law.

Article 5. Prohibited acts in multi-level marketing

1. Multi-level marketing businesses are prohibited to commit the following acts:

a/ Requesting persons wishing to participate in multi-level marketing to deposit or pay a certain sum of money in any form in order to have the right to participate in a multi-level marketing network;

b/ Requesting persons wishing to participate in multi-level marketing to buy a certain quantity of goods in any form in order to have the right to participate in a multi-level marketing network;

c/ Requesting persons wishing to participate in multi-level marketing to pay an additional sum of money in any forms to have the right to maintain, develop or expand their multi-level marketing networks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ Permitting multi-level marketing participants to receive commissions, bonuses or other economic benefits from luring other persons into participating in multi-level marketing;

e/ Refusing to pay, without plausible reasons, commissions, bonuses or other economic benefits to be enjoyed by multi-level marketing participants;

g/ Requesting multi-level marketing participants to recruit, or expand multi-level marketing contracts with, a certain number of multi-level marketing participants in order to enjoy commissions, bonuses or other economic benefits;

h/ Requesting participants to conferences, seminars or training courses on one of the contents specified in Clause 8, Article 3 of this Decree to pay money or charges in any forms other than reasonable expenses for purchase of training documents;

i/ Forcing multi-level marketing participants to attend conferences, seminars or training courses on issues other than those specified in Clause 8, Article 3 of this Decree;

k/ Requesting participants to conferences, seminars or training courses on issues other than those specified in Clause 8, Article 3 of this Decree to pay money or charges higher than reasonable expenses for those activities;

l/ Collecting charges in any forms for the grant or renewal of member cards provided in Clauses 1 and 3, Article 21 of this Decree;

m/ Failing to commit to permitting multi-level marketing participants to return goods and receive back amounts already remitted to businesses under Article 26 of this Decree;

n/ Preventing multi-level marketing participants from returning goods under Article 26 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

p/ Maintaining more than one multi-level marketing position, multi- level marketing contract, multi-level marketing identification number or other similar forms for the same multi-level marketing participant;

q/ Running business by the mode of pyramid selling;

r/ Buying, selling or transferring networks of multi-level marketing participants to other businesses unless in case of corporate acquisition, consolidation or merger;

s/ Requesting or instigating multi-level marketing participants to commit the prohibited acts specified in Clause 2 of this Article.

2. Multi-level marketing participants are prohibited to commit the following acts:

a/ Requesting persons wishing to participate in multi-level marketing to pay or deposit a certain sum of money or buy a certain quantity of goods in any forms in order to have the right to participate in a multi-level marketing network;

b/ Supplying false or misleading information on benefits from participation in multi-level marketing, or properties and utilities of goods, or activities of multi-level marketing businesses in order to lure other persons into participating in multi-level marketing;

c/ Holding seminars, client conferences, product introduction seminars or training without being authorized in writing by multi-level marketing businesses;

d/ Dragging, inducing or buying off multi-level marketing participants of other businesses to participate in the sale networks of enterprises in which they participate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

ORDER AND PROCEDURES FOR REGISTRATION, SUSPENSION AND TERMINATION OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Article 6. Registration of multi-level marketing activities

Multi-level marketing activities must be registered in accordance with this Decree.

Article 7. Conditions for registration of multi-level marketing activities

An organization registering multi-level marketing activities must satisfy the following conditions:

1. It is an enterprise established in Vietnam in accordance with law which has registered the retail business by the mode of multi-level marketing.

2. Its legal capital complies with Article 8 of this Decree.

3. Goods traded by the mode of multi-level marketing conform with the enterprise registration certificate or the investment certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. It opens an escrow account at a commercial bank operating in Vietnam under Article 29 of this Decree.

6. It has rules of operation, bonus payment program and basic training program in accordance with law.

7. Partnership members, for partnerships; private enterprise owners; members, for limited liability companies; founding shareholders, for joint stock companies; and at-law representatives, for limited liability and joint stock companies, must be those who have not held one of the above positions at a multi-level marketing business which has its multi-level marketing registration certificate under Points b and c, Clause 1, Article 14 of this Decree.

Article 8. Legal capital

The legal capital of a business registering retail by the mode of multi - level marketing is VND 10 billion.

Article 9. Multi-level marketing registration certificates

1. A multi-level marketing registration certificate is valid for 5 years from the date of its signing.

2. A multi-level marketing registration certificate shall be made in 2 copies, 1 to be given to the business registering multi-level marketing activities and 1 to be kept at the agency granting such certificate.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide the form of the multi-level marketing registration certificate and the dossier, order and procedures for grant of multi-level marketing registration certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When there is a change related to the contents of the dossier of application for a multi-level marketing registration certificate, a multi-level marketing business shall carry out procedures to modify and supplement its multi-level marketing registration certificate.

2. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for modification and supplementation of multi-level marketing registration certificates.

Article 11. Re-grant of multi-level marketing registration certificates

1. When a multi-level marketing registration certificate is lost, torn or destroyed, a multi-level marketing business shall carry out procedures for re- grant of the multi-level marketing registration certificate immediately after the incident occurs.

2. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for re-grant of multi-level marketing registration certificates.

Article 12. Extension of multi-level marketing registration certificates

1. A multi-level marketing registration certificate may be extended many times, with each extension lasting 5 years.

2. Three months before a multi-level marketing registration certificate expires, a multi-level marketing business shall carry out procedures for extension of its certificate.

3. A multi-level marketing business may have its multi-level marketing registration certificate extended when it satisfies the conditions specified in Article 7 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Charges and fees for management of multi-level marketing activities

1. The charges and fees for management of multi-level marketing activities include charges and fees for the grant, modification, supplementation, re-grant and extension of multi-level marketing registration certificates.

2. The rates and collection, remittance, management and use of charges and fees for management of multi-level marketing activities must comply with law.

Article 14. Revocation of multi-level marketing registration certificates

1. The agency granting a multi-level marketing registration certificate shall revoke that certificate in the following cases:

a/ The enterprise registration certificate or investment certificate is revoked or expires;

b/ The dossier of application for the multi-level marketing registration certificate contains untruthful information;

c/ The business is fined for an act specified in Clause 1, Article 5 of this Decree when organizing multi-level marketing activities as prescribed by law;

d/ The business fails to carry out multi-level marketing activities for 12 consecutive months after obtaining its multi-level marketing registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ The business suspends multi-level marketing activities for more than 12 consecutive months;

g/ The business is dissolved or falls bankrupt in accordance with law.

2. The agency granting a multi-level marketing registration certificate to a business will not consider granting another multi-level marketing registration certificate to that business within 3 years from the date that business has its multi-level marketing registration certificate revoked under Point b or c, Clause 1 of this Article.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide the order and procedures for revocation of multi-level marketing registration certificates.

Article 15. Suspension of multi-level marketing activities

1. A multi-level marketing business may suspend its multi-level marketing activities for no more than 12 consecutive months.

2. When suspending its multi-level marketing activities, a business shall:

a/ Comply with regulations on suspension of business activities in accordance with the law on enterprises;

b/ Notify in writing to the Ministry of Industry and Trade, the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where the business carries out multi-level marketing activities and multi-level marketing participants, and post up such suspension at its head office 30 working days before suspending multi-level marketing activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When resuming multi-level marketing activities after suspension, the business shall notify such in writing to the Ministry of Industry and Trade and provincial-level Industry and Trade Department of the locality where it carries out multi-level marketing activities.

4. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for notification of suspension and resumption of multi-level marketing activities.

Article 16. Termination of multi-level marketing activities

1. Cases of termination of multi-level marketing activities:

a/ The multi-level marketing registration certificate expires;

b/ The business voluntarily terminates multi-level marketing activities;

c/ The multi-level marketing registration certificate is revoked by a competent agency under Article 14 of this Decree.

2. When terminating its multi-level marketing activities, a business shall:

a/ Notify such in writing to the Ministry of Industry and Trade, the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where the business carries out multi-level marketing activities and multi-level marketing participants, and post up such termination at its head office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Have other obligations as prescribed by law.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for termination of multi-level marketing activities.

Article 17. Notification of multi-level marketing activities

1. Before organizing multi-level marketing activities in a province or centrally run city, a multi-level marketing business shall send a notification dossier to the provincial-level Industry and Trade Department of that locality.

2. A multi-level marketing business may organize multi-level marketing activities in a province or centrally run city only after the provincial-level Industry and Trade Department of that locality certifies in writing its receipt of the notification dossier.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for notification and certification of notification of multi-level marketing activities.

Article 18. Notification of organization of conferences, seminars and training

1. A multi-level marketing business shall notify to the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where a conference, seminar or training is held when that event covers one of the following contents:

a/ Laws relevant to multi-level marketing activities of the business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Information on, and rules of operation and the bonus payment program of, the multi-level marketing business;

d/ Skills necessary for multi-level marketing activities.

2. A multi-level marketing business may organize the activities specified in Clause 1 of this Article only after obtaining written certification of receipt of its complete and valid notification dossier by the provincial-level Industry and Trade Department of the locality concerned.

3. A multi-level marketing business shall notify its organization of a conference, seminar or training provided in Clause 1 of this Article in case of authorizing the implementation of this activity.

4. Clause 1 of this Article does not apply to a multi-level marketing business which organizes a conference, seminar or training in its head office, branch, representative office or business place.

5. The Ministry of Industry and Trade shall provide the dossier, order and procedures for notification and certification of notification of organization of conferences, seminars and training.

Chapter III

RECRUITMENT, TRAINING AND MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING PARTICIPANTS

Article 19. Conditions on multi-level marketing participants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. He/she is serving an imprisonment sentence or has previous convictions for counterfeit goods production and trading, deceitful advertising, illegal business, tax evasion, deceit of clients, swindling for appropriation of assets, abuse of trust for appropriation of assets or illegal seizure of assets.

2. He/she is a foreigner who has no permit of a competent agency to work in Vietnam.

Article 20. Training of multi-level marketing participants

1. After signing a multi-level marketing contract, a multi-level marketing business shall train and grant a certificate according to the form provided by the Ministry of Industry and Trade to the multi-level marketing participant after this person completes the basic training program provided in Clause 8, Article 3 of this Decree. Only those obtaining a trainer certificate according to the form provided by the Ministry of Industry and Trade may train multi-level marketing participants.

2. Where there is a change related to the contents specified in Clause 8, Article 3 of this Decree, a multi-level marketing business shall train or notify multi-level marketing participants of such change in accordance with regulations of the Ministry of Industry and Trade.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide contents of training for trainers provided in Clause 1 of this Article.

Article 21. Member cards

1. After organizing training under Clause 1, Article 20 of this Decree, a multi-level marketing business shall grant trained multi-level marketing participants a member card according to the form provided by the Ministry of Industry and Trade.

2. A multi-level marketing participant may carry out multi-level marketing activities only after obtaining a member card.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The card is torn, rumpled or lost;

b/ There is a change in information in the form of member card according to regulations.

4. A multi-level marketing business shall withdraw member cards when terminating multi-level marketing contracts.

Chapter IV

MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Article 22. Responsibilities of a multi-level marketing business

1. To post up at its head office and provide persons wishing to participate in its multi-level marketing network with documents related to its operations and goods traded by the mode of multi-level marketing.

2. To frequently supervise operations of multi-level marketing participants to ensure that they strictly comply with its rules of operation and bonus payment program.

3. To take responsibility for multi-level marketing participants multi- level marketing activities which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Are carried out outside its head office, branch, representative office or business place, unless these activities are not related to the business.

4. To ensure the truthfulness and accuracy of the information provided to multi-level marketing participants.

5. To ensure the quality and warranty and post-sale services (if any) for goods sold by the mode of multi-level marketing.

6. To settle complaints of multi-level marketing participants and consumers.

7. To withhold personal income tax of multi-level marketing participants for remittance into the state budget before paying commissions, bonuses or other economic benefits to multi-level marketing participants.

8. To manage multi-level marketing participants through the system of member cards provided in Article 21 of this Decree.

9. To notify multi-level marketing participants of goods which are not entitled to the business repurchase before they buy goods.

10. Other responsibilities as prescribed by law.

Article 23. Responsibilities of a multi-level marketing participant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To fully provide information on the business and its goods traded by the mode of multi-level marketing when sponsoring another person to participate in the multi-level marketing network.

3. To provide truthful and accurate information on goods on sale.

4. To comply with rules of operation and bonus payment program of the business.

5. In case of failing to comply with Clause 2, Article 5 of this Decree and Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and causing damage to consumers or other multi-level marketing participants, to pay compensation for such damage in accordance with law.

6. Other responsibilities as prescribed by law.

Article 24. Multi-level marketing contracts

1. A multi-level marketing business shall conclude a written multi-level marketing contract with a multi-level marketing participant.

2. A multi-level marketing contract must contain the following basic information:

a/ Name, head office address and at-law representative of the multi-level marketing business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Name, uses, use methods, sale price, conditions and scope of warranty (if any), policies for change and repurchase of goods;

d/ Methods of calculating commissions, bonuses or other economic benefits to be received by the multi-level marketing participant from his/her sale activities and sale network he/she develops;

dd/ The multi-level marketing businessliability for multi-level marketing activities of the multi-level marketing participant in the payment of compensations for damage to consumers or to the multi-level marketing participant;

e/ Cases of termination, extension and liquidation of the multi-level marketing contract;

g/ Mechanism for settlement of contract disputes.

Article 25. Termination of multi-level marketing contracts

1. A multi-level marketing participant may terminate a multi-level marketing contract by sending a written notice to the multi-level marketing business at least 10 working days before terminating that contract.

2. A multi-level marketing business may terminate a multi-level marketing contract with a multi-level marketing participant when this person fails to comply with Clause 2, Article 5, and Article 23 of this Decree, and shall notify such in writing to the multi-level marketing participant at least 10 working days before terminating that contract.

3. Within 30 working days after terminating a contract, a multi-level marketing business shall pay a multi-level marketing participant commissions, bonuses and other economic benefit receivable by this participant in the course of participating in the multi-level marketing network.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When so requested by a multi-level marketing participant, a multi- level marketing business shall repurchase goods sold to that participant, including goods sold under sales promotion programs.

2. Conditions for repurchase of goods from a multi-level marketing participant:

a/ The goods use period has not expired;

b/ The goods packaging, stamp and label remain intact;

c/ The request for repurchase of foods is made within 30 days after the multi-level marketing participant receives such goods.

3. In case of repurchasing goods under Clause 1 of this Article, a multi- level marketing business shall:

a/ Refund the total amount paid by the multi-level marketing participant to receive such goods if there is no basis for deduction under Point b of this Clause;

b/ Refund the total amount after deducting expenses for management and re-warehousing and other administrative expenses, which, however, must not be lower than 90% of the amount paid by the multi-level marketing participant to receive such goods.

4. When refunding under Clause 3 of this Article, a multi-level marketing business may deduct commissions, bonuses and other economic benefits already received by the multi-level marketing participant under Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A multi-level marketing business shall pay commissions, bonuses and other economic benefits to a multi-level marketing participant under its bonus payment program registered with a competent agency upon registration of multi-level marketing activities.

2. The total value of commissions, bonuses and other economic benefits paid to a multi-level marketing participant in a year equivalent in currency must not exceed 40% of the multi-level marketing businesssales from multi- level marketing in that year.

Article 28. Reports of multi-level marketing businesses

1. Every 6 months, a multi-level marketing business shall report on its multi-level marketing activities to the Ministry of Industry and Trade and the provincial-level Industry and Trade Department of the locality where it carries out multi-level marketing activities.

2. When necessary, a multi-level marketing business shall report at the request of a competent state management agency.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide the contents, order and procedures for periodical reporting provided in Clause 1 of this Article.

Chapter V

ESCROW

Article 29. Escrow money

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Escrow is an amount which secures the multi-level marketing business’ fulfillment of its obligations toward multi-level marketing participants when the business terminates its multi-level marketing activities, except the case provided in Clause 1, Article 16 of this Decree.

3. The escrow account shall be blocked by the bank throughout the operation of a business and may be withdrawn or used only when there is a written approval of the agency granting the multi-level marketing registration certificate, except the case provided in Clause 1, Article 30 of this Decree.

4. When a bank where a business makes escrow allows the withdrawal or use of the business’ escrow amount without written approval of the agency granting the multi-level marketing registration certificate, it shall be handled in accordance with the laws on banking operations and on credit institutions.

5. A multi-level marketing business may enjoy interests from its escrow amount under agreement with the bank concerned.

6. Where there is a change related to the basic contents of the written certification of escrow, a multi-level marketing business shall change such certification and notify such to the agency granting the multi-level marketing registration certificate.

7. The Ministry of Industry and Trade shall provide basic contents of the written certification of escrow.

Article 30. Withdrawal of escrow amounts

1. When the multi-level marketing registration certificate granting agency refuses to grant a multi-level marketing registration certificate to a business, this business may produce this agencys written refusal to the bank where it makes escrow to carry out procedures to withdraw its escrow money.

2. After terminating multi-level marketing activities under Clause 1, Article 16 of this Decree and having fulfilled its multi-level marketing- related obligations toward multi-level marketing participants, a multi-level marketing business may carry out procedures to withdraw its escrow money.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Use of escrow money

1. An escrow amount may be used when the following conditions are met:

a/ The multi-level marketing business terminates its multi-level marketing activities under Clause 1, Article 16 of this Decree;

b/ The multi-level marketing business fails to fully perform multi-level marketing-related activities toward multi-level marketing participants and there is a competent agency’s legally effective decision or judgment on the settlement of disputes related to those obligations between the multi -level marketing business and a multi-level marketing participant.

2. The Ministry of Industry and Trade shall provide the order and procedures for use of escrow money.

Chapter VI

SUPERVISION AND MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Article 32. Responsibilities of the Ministry of Industry and Trade

1. The Ministry of Industry and Trade shall take responsibility before the Government for performing the state management of multi-level marketing activities nationwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Grant, modification, supplementation, extension, re-grant and revocation of multi-level marketing registration certificates;

b/ Collection, management and use of charges and fees for the grant, modification, supplementation, extension and re-grant of multi-level marketing registration certificates in accordance with law;

c/ Notification of the grant, modification, supplementation, extension and revocation of multi-level marketing registration certificates to provincial- level Industry and Trade Departments of localities where businesses organize multi-level marketing activities;

d/ Preservation of dossiers of application for multi-level marketing registration certificates;

dd/ Provision of guidance to and coordination with provincial-level Industry and Trade Departments and other competent state agencies in the examination and supervision of multi-level marketing activities;

e/ Direct examination and supervision of multi-level marketing activities when necessary; settlement according to competence or notification and forwarding to competent agencies to handle violations of the law on management of multi-level marketing activities;

g/ Elaboration and submission to competent authorities for promulgation or revision of legal documents related to the assurance of order in the organization of multi-level marketing activities, protection of interests of multi-level marketing participants and consumers and maintenance of socio- economic stability;

h/ Performance of other responsibilities in accordance with this Decree.

Article 33. Responsibilities of provincial-level People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial-level Industry and Trade Departments shall assist provincial-level Peoples Committees in the following activities:

a/ Inspecting, examining and supervising according to their competence multi-level marketing activities in their localities;

b/ Lawfully handling according to their competence or proposing competent authorities to handle violations of the law on management of multi-level marketing activities;

c/ Reporting to the Ministry of Industry and Trade on the receipt of dossiers of notification of multi-level marketing activities of multi-level marketing businesses in their localities under Article 17 of this Decree;

d/ Annually reporting to the Ministry of Industry and Trade on the results of examination, supervision and handling of violations of the law on management of multi-level marketing activities in their localities;

dd/ Performing other responsibilities in accordance with this Decree.

Article 34. Handling of violations for multi-level marketing businesses and multi-level marketing participants

1. Multi-level marketing businesses and multi-level marketing participants that violate this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled in accordance with the laws on competition and on handling of administrative violations.

2. A multi-level marketing business or participant that violates this Decree and causes damage to material interests of related organizations or persons shall pay compensations in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The competence to handle violations of this Decree must comply with the laws on competition and on handling of administrative violations.

2. The procedures for handling violations of this Decree must comply with the laws on competition and on handling of administrative violations.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 36. Effect

1. This Decree takes effect on July 1, 2014.

2. Registration certificates of organization of multi-level marketing granted under Decree No. 110/2005/ND-CP of August 24, 2005, on management of multi-level marketing activities remain effective until businesses are granted multi-level marketing registration certificates under this Decree, but for no more than 6 months from the effective date of this Decree.

3. This Decree replaces Decree No. 110/2005/ND-CP of August 24, 2005, on management of multi-level marketing activities.

Article 37. Implementation responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies and chairperson of provincial-level Peoples Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Số hiệu: 42/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thương mại,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/05/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản in Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoặc bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Tài liệu chứng minh vốn pháp định bao gồm một trong các tài liệu sau: xác nhận của tổ chức tín dụng về số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp, kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập về hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, chứng thư định giá đối với tài sản bằng hiện vật của tổ chức định giá hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, báo cáo tài chính của doanh nghiệp tính đến thời điểm nộp hồ sơ hoặc các tài liệu tương đương khác.

4. Danh sách và bản sao được chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

5. 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Chương trình trả thưởng trong đó nêu rõ điều kiện và cách thức trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Chương trình đào tạo cơ bản;

d) Quy tắc hoạt động.

6. Các tài liệu liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

a) 02 (hai) bản danh mục hàng hóa bao gồm các thông tin: chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, giá bán (cho người tham gia bán hàng đa cấp và cho khách hàng) và số điểm thưởng quy đổi của hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Các tài liệu pháp lý đảm bảo điều kiện lưu hành của hàng hóa theo quy định của pháp luật liên quan;

c) Tài liệu liên quan đến công dụng, cách thức sử dụng, chính sách bảo hành, trả lại, mua lại hàng hóa.

7. Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy xác nhận hoặc Chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.

8. Bản chính văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 2 Thông tư này (kèm theo bản sao lưu trên đĩa CD-ROM hoặc USB) đến Văn phòng Cục Quản lý cạnh tranh. Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì Cục Quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ.

2. Thẩm định hồ sơ

a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thẩm định hồ sơ và ban hành văn bản thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc;

b) Nội dung thẩm định:

- Kiểm tra các mẫu văn bản, tài liệu do doanh nghiệp cung cấp, đảm bảo tính phù hợp với các quy định của pháp luật;

- Thẩm định nội dung các tài liệu liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP, Cục Quản lý cạnh tranh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và giao lại cho doanh nghiệp 01 (một) bản các tài liệu quy định tại khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư này có xác nhận của Cục Quản lý cạnh tranh.

Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 30 ngày.

Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP hoặc doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn, Cục Quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ và thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh và gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Thông tư này đến các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua bưu điện;

b) Fax;

c) Thư điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
3. Bộ Công Thương quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh cấp;

c) Các tài liệu quy định tại Điều 2 Thông tư này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
2. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp nộp Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Quản lý cạnh tranh. Đơn đề nghị có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
2. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 6. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư này;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất;

d) Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong 05 (năm) năm kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
...
4. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Cục Quản lý cạnh tranh ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP và thông báo cho doanh nghiệp;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư bị thu hồi hoặc hết hiệu lực;

b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;

c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một số hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

đ) Doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp;

e) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;

g) Doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp đó bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 8. Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-07 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định và biên bản họp về việc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

2. Trong thời gian tối thiểu 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Nộp hồ sơ thông báo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh và các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp hoặc gửi qua đường bưu điện;

b) Niêm yết công khai Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

4. Trước khi tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản theo mẫu M-08 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này tới Cục Quản lý cạnh tranh. Văn bản thông báo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

Xem nội dung VB
Điều 15. Tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp
...
4. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với việc thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp và thông báo tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 9. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- Quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh;

- 03 (ba) số báo liên tiếp của một tờ báo trung ương mà doanh nghiệp đã đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện, đồng thời, gửi Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp hoặc gửi qua đường bưu điện;

- Doanh nghiệp niêm yết công khai Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh;

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

2 .Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn (mà không được gia hạn) hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm:

- Nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới Cục Quản lý cạnh tranh và các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp hoặc gửi qua đường bưu điện;

- Niêm yết công khai Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

- Đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên một tờ báo trung ương trong 03 (ba) số báo liên tiếp.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

c) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 16. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực;

b) Doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và niêm yết công khai tại trụ sở chính;

b) Đảm bảo các quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục liên quan đến việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 10. Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp các tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

d) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy xác nhận hoặc Chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tại địa phương (nếu có).

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tại Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo theo mẫu M-11 hoặc mẫu M-11A (trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ thông báo quy định tại khoản 4 Điều này) của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.

Sở Công Thương có trách nhiệm gửi xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung đầy đủ, hợp lệ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi liên quan đến các nội dung của hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo theo mẫu M-10A của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cùng các tài liệu có nội dung thay đổi trực tiếp tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp hoạt động bán hàng đa cấp hoặc gửi qua đường bưu điện. Trình tự, thủ tục thông báo về thay đổi nội dung hồ sơ thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, Sở Công Thương có trách nhiệm gửi bản sao văn bản xác nhận đến Cục Quản lý cạnh tranh bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trước khi tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải gửi hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương tại địa phương đó.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi có xác nhận bằng văn bản của Sở Công Thương tại địa phương đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo.

3. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo và xác nhận thông báo hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 11. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo

1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo bao gồm:

a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo mẫu M-12 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Nội dung, chương trình, kịch bản, tài liệu của hội nghị, hội thảo, đào tạo, số lượng người tham gia dự kiến;

d) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo;

đ) Bản sao Chứng chỉ đào tạo viên trong trường hợp đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP;

e) Văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo;

g) Trong trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo có nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp bổ sung:

- Danh mục sản phẩm kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp được giới thiệu tại hội nghị, hội thảo, đào tạo;

- Bản sao văn bản xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm tại hội nghị, hội thảo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, gồm một hoặc một số giấy tờ sau: giấy xác nhận đăng ký tổ chức hội thảo, hội nghị giới thiệu thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đối với sản phẩm mỹ phẩm.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo trực tiếp tại Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến tổ chức các hoạt động đó hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo;

b) Rà soát, đối chiếu nội dung hồ sơ thông báo bảo đảm sự phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương:

a) Gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo theo mẫu M-13 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận;

b) Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ hoặc chưa phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu các hoạt động đó có một trong các nội dung sau:

a) Pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

b) Thông tin về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp;

c) Thông tin về doanh nghiệp, Quy tắc hoạt động và Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

d) Các kỹ năng để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức các hoạt động tại Khoản 1 Điều này sau khi có xác nhận bằng văn bản của Sở Công Thương tại địa phương đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ thực hiện thông báo về việc tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo, đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp ủy quyền thực hiện các hoạt động đó.

4. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo và xác nhận thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 đến Điều 14 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 12. Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp

1. Sau khi ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm đào tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp theo Chương trình đào tạo cơ bản đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận và giao lại cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp Chứng chỉ đào tạo cơ bản về bán hàng đa cấp cho người tham gia theo mẫu M-14 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Sau khi cấp Chứng chỉ đào tạo cơ bản về bán hàng đa cấp cho người tham gia, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp Thẻ thành viên cho người tham gia theo mẫu M-02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Khi có thay đổi liên quan tới Chương trình đào tạo cơ bản, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật cho người tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày các thay đổi trong Chương trình đào tạo cơ bản được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận bằng một trong các hình thức sau:

a) Tổ chức đào tạo bổ sung;

b) Thông báo tới người tham gia bán hàng đa cấp thông qua trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 13. Đào tạo dành cho Đào tạo viên

1. Nội dung của chương trình đào tạo dành cho Đào tạo viên bao gồm các kiến thức cơ bản sau:

a) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Cục Quản lý cạnh tranh căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế, chỉ định các cơ sở đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp trên cơ sở đáp ứng các tiêu chí sau:

- Có chức năng, kinh nghiệm đào tạo phù hợp;

- Có cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ hoạt động đào tạo.

3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo và đạt kết quả kiểm tra theo yêu cầu, người tham gia khóa đào tạo được các cơ sở đào tạo tại khoản 2 Điều này cấp Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp theo mẫu M-15 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trình tự, thủ tục chỉ định cơ sở đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp thực hiện như sau:

a) Cơ sở đào tạo nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp tại Cục Quản lý cạnh tranh, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn đăng ký cơ sở đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp;

- Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện cơ sở có chức năng đào tạo phù hợp;

- Hồ sơ năng lực bao gồm các nội dung: giới thiệu về kinh nghiệm, năng lực đào tạo và cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo, bộ giáo trình đào tạo, danh sách giảng viên (kèm theo lý lịch khoa học được cơ quan chủ quản xác nhận và bản sao bằng cấp được chứng thực), số lượng học viên dự tính phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở, các phương án thực hiện đào tạo và cấp Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành kiểm tra cơ sở, đánh giá hồ sơ đăng ký dựa trên các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và ban hành Quyết định chỉ định cơ sở đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp. Trường hợp từ chối chỉ định, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Quyết định chỉ định cơ sở đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.

5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo:

a) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo Đào tạo viên bán hàng đa cấp của năm trước đó (bao gồm kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp) tới Cục Quản lý cạnh tranh;

b) Hàng năm, Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, kiểm tra quy trình, đánh giá việc tuân thủ các quy định về đào tạo, kiểm tra và cấp Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp của cơ sở đào tạo.

Căn cứ trên kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm, Cục Quản lý cạnh tranh có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện Quyết định chỉ định.

c) Cục Quản lý cạnh tranh thu hồi, đình chỉ Quyết định chỉ định trong các trường hợp sau: cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không còn hoạt động trong phạm vi đã được chỉ định; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm trong thời gian tạm đình chỉ hoặc các sai phạm không thể khắc phục được.

Điều 14. Chứng chỉ Đào tạo viên

1. Chứng chỉ Đào tạo viên được cấp theo mẫu M-16 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chứng chỉ Đào tạo viên chỉ có hiệu lực trong hoạt động đào tạo của doanh nghiệp đề nghị cấp chứng chỉ đó.

3. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên;

- Bản sao được chứng thực hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp và người được đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên;

- Danh sách người được đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên, 02 (hai) ảnh (kích thước 3x4 cm) của người được đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên, kèm theo bản sao được chứng thực Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp do cơ sở đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này cấp.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm cấp Chứng chỉ Đào tạo viên theo đề nghị của doanh nghiệp bán hàng đa cấp và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

4. Thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

- Gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên;

- Đào tạo viên thực hiện hoạt động đào tạo không đúng quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo đối với Đào tạo viên.

b) Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

- Trường hợp phát hiện gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên hoặc Đào tạo viên thực hiện hoạt động đào tạo không đúng quy định của pháp luật, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành và gửi quyết định thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên cho doanh nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên và trực tiếp nộp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện. Chứng chỉ Đào tạo viên chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành quyết định thu hồi;

- Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo đối với Đào tạo viên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên và trực tiếp nộp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

c) Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh việc thu hồi chứng chỉ Đào tạo viên bán hàng đa cấp của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

5. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Trong trường hợp có sự thay đổi của pháp luật liên quan tới các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp bán hàng đa cấp để tổ chức việc đào tạo, cập nhật kiến thức cho các Đào tạo viên và cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên;

b) Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp

1. Sau khi ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo và cấp chứng chỉ theo mẫu của Bộ Công Thương cho người tham gia bán hàng đa cấp sau khi hoàn thành Chương trình đào tạo cơ bản được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này. Chỉ những người được cấp Chứng chỉ Đào tạo viên theo mẫu của Bộ Công Thương mới được thực hiện đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Khi có thay đổi liên quan tới các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp về các thay đổi đó theo quy định của Bộ Công Thương.

3. Bộ Công Thương quy định nội dung đào tạo cho Đào tạo viên quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 đến Điều 14 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 15. Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 hàng năm doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp 6 tháng và một năm tới Cục Quản lý cạnh tranh và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có thông báo hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản và dữ liệu điện tử.

2. Báo cáo định kỳ nộp cho Cục Quản lý cạnh tranh bao gồm:

a) Thông tin về doanh nghiệp: tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, điện thoại, fax, email; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được cấp, sửa đổi, bổ sung; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tên và số điện thoại của người liên hệ tại các địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Thông tin về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp: doanh thu bán hàng đa cấp, thống kê về các sản phẩm kinh doanh đa cấp, số lượng người tham gia bán hàng đa cấp, hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế trả cho người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Số lượng hội nghị, hội thảo, đào tạo đã thông báo với từng Sở Công Thương và được các Sở Công Thương xác nhận có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP;

d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm tài chính liền trước đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng đầu năm.

3. Báo cáo định kỳ nộp cho Sở Công Thương bao gồm:

a) Thông tin về doanh nghiệp: tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, điện thoại, fax, email; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được cấp, sửa đổi, bổ sung; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương; tên và số điện thoại của người liên hệ tại địa phương;

b) Thông tin về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp: doanh thu bán hàng đa cấp, thống kê về các sản phẩm kinh doanh đa cấp, số lượng người tham gia bán hàng đa cấp, hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế trả cho người tham gia bán hàng đa cấp.

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo với Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

2. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 16. Xác nhận nộp tiền ký quỹ

1. Văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ bao gồm những nội dung sau:

a) Thông tin về ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ký quỹ;

b) Thông tin về doanh nghiệp ký quỹ, bao gồm: tên, địa chỉ, số đăng ký doanh nghiệp hoặc số chứng nhận đầu tư, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

c) Nội dung ký quỹ, bao gồm: số tài khoản ký quỹ, số tiền ký quỹ, thời điểm ký quỹ, nguyên tắc quản lý tài khoản ký quỹ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

2. Trường hợp chuyển trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP và cung cấp văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ mới cho Cục Quản lý cạnh tranh.

Cục Quản lý cạnh tranh ban hành hành văn bản cho phép doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút khoản tiền ký quỹ trước đó sau khi nhận được văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ mới.

Xem nội dung VB
Điều 29. Tiền ký quỹ
...
7. Bộ Công Thương quy định các nội dung cơ bản trong văn bản xác nhận ký quỹ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điều 19 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 17. Rút tiền ký quỹ

1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện.

2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

a) Đơn đề nghị giải tỏa số tiền ký quỹ theo mẫu M-17 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền thông báo đến Cục Quản lý cạnh tranh về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp gửi tới Cục Quản lý cạnh tranh trong thời hạn nêu trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

Trường hợp nhận được thông báo của người tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn nêu trên, Cục Quản lý cạnh tranh tập hợp các thông báo của người tham gia bán hàng đa cấp và đề nghị doanh nghiệp bán hàng đa cấp hoàn thành nghĩa vụ đối với những người tham gia đó. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với người tham gia, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thông báo tới Cục Quản lý cạnh tranh và gửi kèm theo xác nhận của người tham gia.

c) Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản chấp thuận giải tỏa ký quỹ cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.
...
Điều 19. Xử lý khoản tiền đã ký quỹ theo quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp đã được Sở Công Thương cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được phép rút khoản tiền đã ký quỹ trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Doanh nghiệp đã được Cục Quản lý cạnh tranh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm:

- Nộp thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện;

- Niêm yết công khai Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

- Đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên một tờ báo trung ương trong 03 (ba) số báo liên tiếp.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nộp thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

b) Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ trực tiếp tại Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện;

c) Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

- Đơn đề nghị giải tỏa số tiền ký quỹ theo mẫu M-17 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đã được Sở Công Thương cấp;

- Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên);

- 03 (ba) số báo liên tiếp của một tờ báo trung ương mà doanh nghiệp đã đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.

d) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương (hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Sở Công Thương đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền thông báo đến Sở Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp gửi tới Sở Công Thương trong thời hạn nêu trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhận được thông báo của người tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn nêu trên, Sở Công Thương tập hợp các thông báo của người tham gia bán hàng đa cấp và đề nghị doanh nghiệp bán hàng đa cấp hoàn thành nghĩa vụ đối với những người tham gia đó. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với người tham gia, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thông báo tới Sở Công Thương và gửi kèm theo xác nhận của người tham gia.

đ) Sở Công Thương ban hành văn bản chấp thuận giải tỏa ký quỹ cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Sau khi được Cục Quản lý cạnh tranh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút khoản tiền ký quỹ trực tiếp tới Sở Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện;

b) Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

- Đơn đề nghị giải tỏa số tiền ký quỹ theo mẫu M-17 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đã được Sở Công Thương cấp;

- Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được Cục Quản lý cạnh tranh cấp.

c) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

Sở Công Thương ban hành văn bản chấp thuận giải tỏa ký quỹ cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Xem nội dung VB
Điều 30. Rút khoản tiền ký quỹ
...
3. Bộ Công Thương quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điều 19 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 18. Sử dụng tiền ký quỹ

1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP mà không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh sử dụng khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để thực hiện các nghĩa vụ theo quyết định, bản án nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ;

a) Người tham gia bán hàng đa cấp nêu tại khoản 1 Điều này nộp trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện văn bản đề nghị sử dụng tiền ký quỹ và bản sao được chứng thực các bản án, quyết định nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 42/2014/NĐ-CP;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản nêu tại điểm a khoản này, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các văn bản đó.

Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này không đảm bảo tính hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản yêu cầu người có đề nghị sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

c) Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này đã đảm bảo tính hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện yêu cầu của người tham gia bán hàng đa cấp.

Xem nội dung VB
Điều 31. Sử dụng khoản tiền ký quỹ

1. Khoản tiền ký quỹ được sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó.

2. Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục sử dụng khoản tiền ký quỹ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 24/2014/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 197/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, như sau:

Điều 1. Người nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định; khi được cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Mức thu và phương thức nộp phí, lệ phí

1. Mức thu phí

a) Mức thu phí thẩm định cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

b) Mức thu phí thẩm định sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

2. Mức thu lệ phí

a) Mức thu lệ phí cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 400.000 đồng/01 giấy chứng nhận.

b) Mức thu lệ phí sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 200.000 đồng/01 giấy chứng nhận.

3. Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí, lệ phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí, lệ phí mở tại kho bạc nhà nước.

Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được

1. Lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thẩm định thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho nội dung sau đây:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định; trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công tác thẩm định và thu phí;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác thẩm định và thu phí;

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu phí, lệ phí theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

3. Số tiền phí thẩm định còn lại (10%), Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 156/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 2. Người nộp phí

Doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí

Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí

1. Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

- Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

- Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

2. Doanh nghiệp nộp phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại kho bạc nhà nước.

*Khoản 2 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022*

Điều 5. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

*Khoản 2 Điều 5 bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022*

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Số tiền phí còn lại (10%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Thông tư này thay thế Thông tư số 197/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 197/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 156/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 197/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, như sau:

Điều 1. Người nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định; khi được cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Mức thu và phương thức nộp phí, lệ phí

1. Mức thu phí

a) Mức thu phí thẩm định cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

b) Mức thu phí thẩm định sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

2. Mức thu lệ phí

a) Mức thu lệ phí cấp mới, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 400.000 đồng/01 giấy chứng nhận.

b) Mức thu lệ phí sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 200.000 đồng/01 giấy chứng nhận.

3. Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí, lệ phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí, lệ phí mở tại kho bạc nhà nước.

Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được

1. Lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thẩm định thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho nội dung sau đây:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định; trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công tác thẩm định và thu phí;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác thẩm định và thu phí;

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu phí, lệ phí theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

3. Số tiền phí thẩm định còn lại (10%), Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí thẩm định cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn; lệ phí cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 156/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 2. Người nộp phí

Doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí

Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu phí

1. Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

- Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

- Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

2. Doanh nghiệp nộp phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại kho bạc nhà nước.

*Khoản 2 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022*

Điều 5. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

*Khoản 2 Điều 5 bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022*

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Số tiền phí còn lại (10%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Thông tư này thay thế Thông tư số 197/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 197/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 156/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)