BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 34/2009/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 42/2009/NĐ-CP NGÀY 07/5/2009 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ.
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị;
Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 như
sau:
Điều
1. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này
một số thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Đô thị: là
khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế,
văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành
của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Dân số toàn đô
thị: là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
Điều
2. Các tiêu chuẩn phân loại đô thị
Khi lập Đề án phân loại đô thị, cần xác định trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể
của các tiêu chuẩn sau đây:
1. Chức
năng đô thị:
Các chỉ tiêu
thể hiện chức năng của một đô thị bao gồm:
a) Vị trí, vai trò của đô thị trong hệ thống
đô thị cả nước: được xác định trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị Việt Nam, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện;
b) Tính chất của đô thị:
- Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức
năng tổng hợp về nhiều mặt như hành chính - chính trị, an ninh, quốc phòng,
kinh tế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch), đào tạo, nghiên cứu khoa học;
- Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi cã một vµi chức năng nổi
trội
hơn so với các chức năng khác vµ giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị như: đô
thị công nghiệp, du
lịch, nghiên cứu khoa học, đào tạo, đô thị cảng;
- Đô thị là trung tâm
tổng hợp của một tỉnh,
vùng
tỉnh
hoặc trung
tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước.
Phương pháp để xác định tính chất chuyên
ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào chỉ số
chuyên môn hoá tính theo công thức sau:
(1)
Trong
đó:
CE:
Chỉ số chuyên môn hoá (nếu CE ≥ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên
ngành của ngành i);
Eij
: Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j;
Ej
: Tổng số lao động các ngành làm việc ở đô thị j;
Ei
: Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét;
E : Tổng
số lao động trong hệ thống đô thị xét.
Trong trường hợp không có đủ số liệu để tính
toán chỉ số chuyên môn hoá CE, thì tính chất đô
thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị:
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị được
xác định trong phạm vi địa giới hành chính của đô thị:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm): Tổng thu
ngân sách trên địa bàn gồm cả thu ngân sách địa phương hưởng 100%, thu ngân
sách địa phương hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Tổng chi ngân sách (tỷ đồng/năm): bao gồm chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi trả lãi, gốc, tiền cho huy động đầu tư; chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn
năm trước sang năm sau, chi các nhiệm vụ chi khác;
- Cân đối thu chi ngân sách;
- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả
nước (lần);
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm
gần nhất (%);
- Tỷ lệ hộ nghèo được xác định theo quy định hiện hành
(%);
- Tỷ lệ tăng dân số
hàng năm (%), bao gồm tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học không kể tăng
do mở rộng địa giới hành chính khu vực nội thị.
2. Quy mô dân số toàn đô
thị
a) Quy mô dân
số toàn
đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thị
và khu vực ngoại thị, được tính theo công thức sau:
N = N1 + N2
(2)
Trong
đó:
N: Dân số
toàn đô thị (người).
N1:
Dân số của khu vực nội thị (người);
N2:
Dân số của khu vực ngoại thị (người);
-
Quy mô dân số của khu vực nội thị (N1) và của khu vực
ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân
số tạm trú đã quy đổi:
Dân
số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy
đổi về dân số đô thị theo công thức như sau:
(3)
Trong
đó:
No
: Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người);
Nt:
Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thị và ngoaị thị dưới 6 tháng
(người);
m: Số ngày
tạm trú trung bình của một khách (ngày).
b) Tỷ lệ
đô thị hoá của đô thị (T) được tính theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
T: Tỷ lệ
đô thị hóa của đô thị (%);
Nn:
Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (người);
N: Dân số
toàn đô thị (người).
3.
Mật độ dân số đô thị
Mật độ dân số đô thị
phản ánh mức độ tập trung dân cư của khu vực nội thị được tính theo công thức
sau:
( 5)
Trong đó:
D: Mật độ
dân số trong khu vực nội thị (người /km2);
N1:
Dân số của khu vực nội thị đã tính quy đổi (người);
S: Diện
tích đất xây dựng đô thị trong khu vực nội thị không bao gồm các diện tích tự
nhiên như núi cao, mặt nước, không gian xanh (vùng sinh thái, khu dự trữ thiên
nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học...) và các khu vực cấm không được xây
dựng (km2).
4.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
a) Lao động
phi nông nghiệp của đô thị: là lao động trong khu vực nội thị thuộc các ngành
kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện,
thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục
(học sinh, sinh viên không tính trong lực lượng lao động), văn hoá, nghệ thuật,
y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và
lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm
muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp);
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị được tính theo công
thức sau:
(6)
Trong đó:
K: Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp khu vực đô thị (%);
Eo:
Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị (người);
Et:
Số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thị (người).
5.
Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
a) Hệ thống
công trình
hạ tầng xã hội gồm: nhà ở, các công trình dịch vụ, thương mại, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể
dục thể thao và các công trình phục
vụ lợi ích công cộng khác;
b) Hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, cấp điện và chiếu sáng công
cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, xử lý các
chất thải, nghĩa trang, thông tin, bưu chính viễn thông;
- Khi xây
dựng các trục giao thông chính của đô thị phải đảm bảo đầu tư đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp nước, thoát nước, thông tin, bưu chính
viễn thông, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh.
- Khu vực
ngoại thị phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo sự đồng
bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu dân cư; mạng hạ
tầng khung kết nối nội, ngoại thị và vùng xung quanh; các công trình hạ tầng kỹ
thuật đầu mối; bảo vệ cảnh quan sinh thái và vùng ưu tiên phát triển nông
nghiệp.
6. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị
Kiến trúc,
cảnh quan đô thị được đánh giá căn cứ các chỉ tiêu sau:
a) Đã có quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc từng khu vực đô thị được duyệt. Việc xây dựng phát triển đô thị phù hợp và
tuân thủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
b) Có khu đô
thị mới đã xây dựng đồng bộ; có khu đô thị mới được công nhận là khu đô thị mới
kiểu mẫu; khu cải tạo chỉnh trang đô thị có các khu nhà ở, khu phố;
c) Có các
tuyến phố văn minh đô thị: có kiến trúc mặt phố hài hòa, có hè phố đủ mặt lát;
đảm bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, điểm nghỉ, thiết bị che chắn
nắng, tường rào công trình, biển hiệu, quảng cáo, nơi bán hàng, chỗ đỗ xe; hệ
thống đường dây (thông tin liên lạc và viễn thông, điện chiếu sáng, cấp điện
sinh hoạt) được xây dựng ngầm;
d) Có các không
gian công cộng của đô thị bao gồm không gian sinh hoạt cộng đồng, công viên,
vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức là không gian mở, có điểm
vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị;
đ) Có công
trình kiến trúc tiêu biểu, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng có ý
nghĩa quốc gia, quốc tế hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề
nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận.
1. Nguyên tắc tính điểm
a) Tổng số điểm của 6
tiêu chuẩn phải đạt tối thiểu 70/100 điểm;
b) Từng chỉ tiêu
trong mỗi tiêu chuẩn được tính điểm theo phương pháp nội suy trong khoảng giữa
mức quy định tối đa và tối thiểu. Không tính ngoại suy khi vượt quá mức quy
định tối đa và tính điểm 0 cho các chỉ tiêu không đạt mức quy định tối thiểu.
2.
Điểm của mỗi tiêu chuẩn
Điểm
của mỗi tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định cụ thể như sau:
a)
Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị đạt tối đa 15 điểm;
b)
Tiêu chuẩn 2: Quy mô dân số toàn đô thị đạt tối đa 10 điểm;
c)
Tiêu chuẩn 3: Mật độ dân số đô thị đạt tối đa 5 điểm;
d)
Tiêu chuẩn 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tối đa 5 điểm;
đ)
Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị đạt tối đa 55 điểm;
e)
Tiêu chuẩn 6: Kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tối đa 10 điểm;
Tổng hợp đánh giá 6
tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại các phụ lục 1 đến 6 ban hành kèm
theo thông tư này.
Điều
4. Hồ sơ đề án phân loại đô thị
1. Hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt
a)
Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 17
của Nghị định 42/NĐ-CP về phân loại đô thị);
b) Đề án
đề nghị công nhận loại đô thị
- Phần
thuyết minh đề án:
+ Lý do và sự cần thiết;
+ Khái quát quá trình lịch sử, hình thành và phát triển của đô
thị;
+ Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và
chất lượng công trình hạ tầng đô thị;
+ Tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá phân loại
đô thị;
+ Báo cáo tóm tắt thực hiện chương trình Phát triển đô thị
+ Kết luận và kiến nghị.
- Các phụ lục:
+ Các văn bản pháp lý: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua đề án phân loại đô thị và các văn bản liên quan;
+ Các biểu bảng số liệu liên quan đến đề án;
+ Các bản vẽ thu nhỏ (A3): gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01
bản vẽ); Bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản vẽ); Bản đồ hiện trạng xây
dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản vẽ); Sơ đồ
định hướng phát triển không gian (01 bản vẽ); Bản đồ quy hoạch đợt đầu giai
đoạn ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật).
- Chương trình phát
triển đô thị
c) Băng video hoặc đĩa hình về tình
hình phát triển đô thị đề nghị xếp loại (khoảng 20 đến 25 phút);
d) Hồ sơ bản
vẽ phục vụ báo cáo thẩm định: 01 bộ hồ sơ đúng tỷ lệ (danh mục bản vẽ được quy
định tại điểm b khoản này và các bản vẽ minh họa khác nếu thấy cần thiết).
2. Hồ sơ
lưu tại cơ quan thẩm định
a)
Các văn bản có liên quan;
b)
Quyết định công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền;
c) Đề án
đề nghị công nhận loại đô thị;
d) Đĩa CD
(hoặc VCD) lưu toàn bộ phần văn bản và bản vẽ của đề án;
đ) Đĩa DVD
phim minh họa.
Điều 5. Chương trình phát triển đô thị
Nội dung của chương
trình phát triển đô thị bao gồm:
1. Tóm tắt nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị trong đó
xác định rõ chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực
hiện theo quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng, quản lý
phát triển đô thị, xác định rõ các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, đã
có chủ đầu tư, đang thực hiện đầu tư xây dựng và các dự án đang kêu gọi đầu tư;
so sánh thực trạng đô thị với các tiêu chuẩn phân loại đô thị;
3. Kiến nghị các biện pháp thực hiện và lộ trình nâng
loại đô thị.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện thông
tư này;
2. Cục Phát triển đô
thị - Bộ Xây dựng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện công tác phân loại đô thị và chương trình phát triển đô thị
theo kế hoạch đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt;
3. Sở Xây dựng các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kiến trúc Quy hoạch thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh rà soát đánh giá
tình hình phân loại đô thị, đề xuất kế hoạch cho công tác phân loại, chương
trình phát triển đô thị trong phạm vi địa bàn hàng năm và kế hoạch 5 năm, định
kỳ hàng năm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp trình báo cáo Chính phủ.
4. Thông tư
này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành;
5. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến
về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện KSND tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Së Xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Sở Quy hoạch – Kiến trúc TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Công báo, website Chính phủ, website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, PTĐT (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|