Nghị định 32-NĐ sửa đổi Nghị định 252-NĐ về thể lệ chuyên chở hàng hóa của Đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành

Số hiệu 32-NĐ
Ngày ban hành 06/04/1959
Ngày có hiệu lực 20/04/1959
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông và Bưu điện
Người ký Nguyễn Văn Trân
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32-NĐ

Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 1959 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI THỂ LỆ CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓA CỦA ĐƯỜNG SẮT BAN HÀNH DO NGHỊ ĐỊNH SỐ 252-NĐ NGÀY 19/8/1957

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 252-NĐ ngày 19/8/1957 của Bộ Giao thông và Bưu điện về việc chuyên chở hàng hóa bằng đường sắt;
Để đảm bảo nhu cầu vận chuyển của Nhà nước và nhân dân thích ứng với tình hình hiện nay;
Theo đề nghị của ông Tổng cục Trưởng Tổng cục đường sắt;
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay sửa đổi và bổ sung điều 14, khoản a/ điều 27, khoản a/ điều 43, điều 71, điều 77 và đoạn cuối điều 95 trong thể lệ chuyên chở hàng hóa của đường sắt do Nghị định số 252-NĐ ngày 19/8/1957 của Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành như sau:

a) Điều 14 mới: kỳ hạn đưa hàng đến ga.

 Sau khi ga đồng ý nhận chuyên chở hàng, chủ hàng gửi lẻ hay gửi nguyên toa có thể mang hàng đến ga sớm nhất là 12 tiếng đồng hồ trước giờ quy định xếp xe.

Tùy theo hoàn cảnh từng ga, từng chủ hàng và tính chất từng loại hàng, ông Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt quy định một số ga mà ở những nơi đó chủ hàng được mang hàng đến ga sớm hơn 12 tiếng đồng hồ đã quy định ở trên. Trong những trường hợp này, thời gian mang hàng đến ga sớm nhất không được qúa 48 tiếng đồng hồ trước giờ quy định xếp xe.

b) Khoản a/ mới của điều 27: Khi chủ hàng đảm nhiệm việc xếp, dỡ thì công việc phải làm xong trong thời gian tối đa quy định dưới đây cho một hay nhiều toa xe 4 trục, kể từ lúc toa xe đã dồn đến địa điểm bốc dỡ.

Thời gian này không chỉ quy định cho một toa xe mà quy định chung cho cả số toa xe của một chuyến dồn đến đường xếp dỡ theo yêu cầu của chủ hàng.

Trường hợp toa xe đã đồn đến địa điểm xếp dỡ, nhưng đường sắt chưa báo tin đưa xe đến cho chủ hàng, thì giờ xếp dỡ kể từ giờ báo tin xe đến.

Thời gian xếp dỡ quy định cho một hay nhiều toa xe có hàng mỗi khối nặng:

- Từ 1 tấn đến 10 tấn: xếp 6 giờ, dỡ 4 giờ.

- Từ trên 10T đến 20T: xếp 10 giờ, dỡ 8 giờ.

- Từ trên 20T trở lên: xếp 12 giờ, dỡ 10 giờ.

Khối hàng nói trên là khối hàng không thể phân chia được phải để nguyên mà xếp dỡ.

Đối với một số hàng khác thời gian xếp dỡ quy định cho một hay nhiều toa xe như sau:

- Gỗ súc to và nặng từ 800 kilô trở lên: xếp 6 giờ, dỡ 4 giờ.

- Hàng lỏng xếp vào toa thùng: xếp 6 giờ, dỡ 8 giờ.

- Các loại hàng xếp rời, xếp đóng hoặc một khối nặng từ dưới 1 tấn trở xuống: xếp 4 giờ, dỡ 4 giờ.

- Các loại hàng đã đóng bao, đóng gói để xếp dỡ: xếp 3 giờ, dỡ 3 giờ.

Trường hợp Đường sắt dồn toa xe đến địa điểm xếp đó qúa số lượng yêu cầu của chủ hàng ghi trong hợp đồng, thì thời gian xếp dỡ những toa xe qúa số ấy được tăng gấp đôi.

Trường hợp phải xếp dỡ hàng vượt qúa khả năng thông thường của chủ hàng hoặc chủ hàng có đủ điều kiện về phương tiện xếp dỡ nhanh hơn, ông Tổng cục đường sắt có thể xét định hoặc rút bớt, hoặc tăng thêm thời gian xếp dỡ quy định ở trên để thích hợp với hoàn cảnh. Nhưng thời gian thay đổi phải thông báo cho chủ hàng biết tối thiểu là 4 giờ trước khi xếp dỡ xe.

c) Khoản a/ mới của điều 43.

Đường sắt phải cấp toa xe sạch sẽ cho chủ hàng. Nếu toa xe không sạch, chủ hàng phải quét rửa lấy thì Đường sắt phải trả tiền quét rửa cho chủ hàng.

Chủ hàng trả toa xe cho Đường sắt, những toa xe không sạch hoặc không tẩy uế (trường hợp phải tẩy uế) Đường sắt phải quét rửa lại hoặc tẩy uế, thì chủ hàng phải trả tiền quét rửa hoặc tiền tẩy uế cho đường sắt.

Giá tiền thuê quét rửa toa xe do ông Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt quy định cho từng ga, còn tẩy uế thì căn cứ theo phí tổn thực tế để thanh toán.

[...]