Nghị định 29-CP năm 1993 về những biện pháp khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước

Số hiệu 29-CP
Ngày ban hành 27/05/1993
Ngày có hiệu lực 27/05/1993
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Đầu tư

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 29-CP NGÀY 27-5-1993 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VỀ NƯỚC.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992;
Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước, góp phần xây dựng đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Trưởng ban Ban Việt kiều Trung ương,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nghị định này quy định các điều ưu đãi đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam ngoài những điều ưu đãi chung đối với người đầu tư nước ngoài đã quy định trong các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nói trong Nghị định này gồm mọi người có quốc tịch Việt Nam hoặc người Việt Nam có quốc tịch khác (dưới đây gọi là người Việt Nam ở nước ngoài). Cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế ở nước ngoài được thành lập bằng vốn của người Việt Nam, khi đầu tư về Việt Nam được hưởng những quy định tại Nghị định này.

Điều 3. - Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam trong các lĩnh vực và dưới các hình thức quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được bảo hộ quyền sở hữu vốn đầu tư và mọi tài sản hợp pháp, quyền chuyển giao và thừa kế tài sản vốn, lợi nhuận, cho công dân Việt Nam, các quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo pháp luật Việt Nam.

Điều 4. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền chung vốn với các doanh nghiệp Việt Nam thành Bên Việt Nam để hợp tác đầu tư với Bên hoặc các Bên nước ngoài.

Điều 5. - Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước được giảm 20% số thuế lợi tức mà mình phải nộp theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Trường hợp đã được hưởng mức thuế suất 10% lợi nhuận thì không được hưởng điều ưu đãi này.

Điều 6. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nộp thuế suất là 5% lợi nhuận chuyển ra.

Điều 7. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước được uỷ quyền cho người Việt Nam ở trong nước hoặc định cư ở nước ngoài thay mặt mình tham gia hội đồng Quản trị.

Điều 8. - Xí nghiệp có vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, được mua, bán ngoại tệ tại trung tâm giao dịch ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm nhu cầu ngoại tệ hợp lý phục vụ sản xuất của xí nghiệp.

Điều 9. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước để chuẩn bị cho việc đầu tư, được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng và có thể được gia hạn từng 6 tháng một.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện giấy phép đầu tư hoặc kinh doanh được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn 1 năm và có thể dài hơn tuỳ từng trường hợp cụ thể.

Điều 10. - người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giảm nhẹ một số điều kiện so với quy định hiện hành của Chính phủ khi xét đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam để xúc tiến đầu tư kinh doanh.

Điều 11. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Trưởng ban Ban Việt kiều trung ương và Bộ trưởng các Bộ thương mại, Nội vụ, Ngoại giao quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 12. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)