NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí
năm 2000, năm 2008 và năm 2018;
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí;
người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu, phương
pháp tính, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với: tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân
khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của pháp luật dầu
khí; các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan trong việc quản
lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than;
khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 4. Người nộp phí
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo Nghị định này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định
của pháp luật khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được
phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí
hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.
3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu
mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ
chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp
phí.
Điều 5. Các trường hợp được miễn phí
1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng
công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường
hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh,
quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích
khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối
tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
3. Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình
khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án
cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được
miễn phí bảo vệ môi trường căn cứ vào:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu
công nghệ khai thác gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản.
b) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3
Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Chương II
MỨC
THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, KÊ KHAI, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 6. Mức thu phí
1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô:
100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.
Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng
hành): 35 đồng/m3.
2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức,
cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản)
theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức
thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định
tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu
phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương
có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối
với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế
trong từng thời kỳ.
Điều 7. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:
F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ
(tháng).
Q1 là khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp
phí (m3).
Khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp phí
(Q1) được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 4
Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
f1 là mức thu phí đối với số lượng đất đá bóc, đất
đá thải: 200 đồng/m3.
Q2 là tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai
thác thực tế trong kỳ nộp phí (tấn hoặc m3).
Tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực
tế trong kỳ nộp phí (Q2) được xác định theo quy định tại Điều 42
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
f2 là mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản
khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3).
K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác,
trong đó:
Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức
nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông, suối, lòng hồ thủy điện, thủy lợi,
cửa biển): K = 1,1.
Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác
(khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp
còn lại): K = 1.
2. Đối với khoáng sản chứa nhiều khoáng vật, khoáng
chất có ích thực hiện theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong đó, số phí phải nộp của từng loại khoáng sản
trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất
có ích = Tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích x Tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích khai thác
trong kỳ nộp phí (Q2) x Mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai
thác (f2).
Tỷ lệ từng loại
khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai
|
=
|
Hàm lượng trung
bình của từng loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác
|
Tổng hàm lượng
trung bình của các loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác
|
Căn cứ hàm lượng trung bình của từng loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác và tổng hàm lượng trung bình của các loại
khoáng sản có trong quặng nguyên khai khai thác trong hồ sơ về trữ lượng khoáng
sản hoặc báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá
nhân theo quy định pháp luật khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích (sau đây gọi tắt
là tỷ lệ) để tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, cụ thể:
a) Đối với khoáng sản được cấp phép khai thác lần đầu:
căn cứ hồ sơ về trữ lượng khoáng sản, phải ban hành tỷ lệ trước khi tổ chức, cá
nhân tiến hành khai thác khoáng sản, làm cơ sở cho người nộp phí kê khai, nộp
phí bảo vệ môi trường.
Năm sau, căn cứ số liệu tại báo cáo định kỳ kết quả
hoạt động khai thác khoáng sản, việc ban hành tỷ lệ phù hợp với tình hình thực
tế, làm cơ sở cho người nộp phí kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường cho thời
gian tiếp theo.
b) Đối với khoáng sản đang khai thác: căn cứ số liệu
tại báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản của năm trước liền kề,
việc ban hành tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở cho người nộp phí
kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường cho thời gian tiếp theo.
3. Đối với trường hợp thu hồi than lẫn trong đất đá
bóc, đất đá thải, số phí bảo vệ môi trường phải nộp thực hiện theo công thức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp than lẫn trong đất đá phải qua sàng, tuyển,
phân loại, làm giàu trước khi bán ra thì căn cứ điều kiện thực tế khai thác và
công nghệ chế biến trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra khối lượng khoáng sản
nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
4. Đối với khoáng sản tận thu quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
a) Việc xác định số phí phải nộp theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng,
tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra thì căn cứ điều kiện thực tế khai
thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra khối lượng
khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định này, số phí phải nộp = Khối lượng khoáng sản thu mua x Mức
thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản.
Điều 8. Kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
(không kể dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) là khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100%, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%, được quản lý và sử
dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần
nhất ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản áp dụng tại địa phương theo quy định tại khoản
4 Điều 6 Nghị định này.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt
chẽ người nộp phí theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy
định pháp luật về quản lý thuế.
b) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở
địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
d) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, căn
cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển
cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất
đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy
phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Trường hợp quyết toán phí không theo năm dương lịch,
chấm dứt hợp đồng khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản,
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh: Cơ quan thuế
chuyên thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 45 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
đ) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Cục
Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: Số phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông
tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối
chiếu số lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực
tế khai thác theo từng Giấy phép do người nộp phí kê khai với dữ liệu đã có tại
Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp khối lượng do người nộp phí kê khai
không phù hợp thực tế hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định khối lượng đất đá bóc,
đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, trường hợp người nộp phí kê khai không
đúng khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực
tế khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho
cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục
thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản
nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật,
khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành
Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản
nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật,
khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
BIỂU KHUNG MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số
27/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
(tấn/m3 khoáng
sản nguyên khai)
|
Mức thu (Đồng)
|
I
|
Quặng khoáng sản kim loại
|
|
|
1
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
40.000 - 60.000
|
2
|
Quặng măng-gan (mangan)
|
Tấn
|
30.000 - 50.000
|
3
|
Quặng ti-tan (titan)
|
Tấn
|
10.000 - 70.000
|
4
|
Quặng vàng
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
5
|
Quặng đất hiếm
|
Tấn
|
40.000 - 60.000
|
6
|
Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
7
|
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan
(antimon)
|
Tấn
|
30.000 - 50.000
|
8
|
Quặng chì, quặng kẽm
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
9
|
Quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxit)
|
Tấn
|
10.000 - 30.000
|
10
|
Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken)
|
Tấn
|
35.000 - 60.000
|
11
|
Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen
(molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi)
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
12
|
Quặng crô-mít (cromit)
|
Tấn
|
10.000 - 60.000
|
13
|
Quặng khoáng sản kim loại khác
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
II
|
Khoáng sản không kim loại
|
|
|
1
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
1.000 - 2.000
|
2
|
Đá, sỏi
|
|
-
|
2.1
|
Sỏi
|
m3
|
6.000 - 9.000
|
2.2
|
Đá
|
|
|
2.2.1
|
Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng,
granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ)
|
m3
|
60.000 - 90.000
|
2.2.2
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
1.500 - 7.500
|
3
|
Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và làm
khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin,
barit, bentonit)
|
m3
|
1.500 - 6.750
|
4
|
Đá làm fluorit
|
m3
|
1.500 - 4.500
|
5
|
Đá hoa trắng (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục
này)
|
|
|
5.1
|
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ
|
m3
|
50.000 - 70.000
|
5.2
|
Đá hoa trắng làm bột carbonat
|
m3
|
1.500 - 7.500
|
6
|
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ
quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)
|
m3
|
50.000 - 70.000
|
7
|
Cát vàng
|
m3
|
4.500 - 7.500
|
8
|
Cát trắng
|
m3
|
7.500 - 10.500
|
9
|
Các loại cát khác
|
m3
|
3.000 - 6.000
|
10
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
2.250 - 3.000
|
11
|
Sét chịu lửa
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
12
|
Đôlômít (dolomit), quắc-zít (quartzit)
|
m3
|
30.000 - 45.000
|
13
|
Cao lanh
|
Tấn
|
4.200 - 5.800
|
14
|
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
15
|
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorit)
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
16
|
A-pa-tít (apatit)
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
17
|
Séc-păng-tin (secpentin)
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
18
|
Than gồm:
- Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
- Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
- Than nâu, than mỡ
- Than khác
|
Tấn
|
6.000 - 10.000
|
19
|
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
|
Tấn
|
50.000 - 70.000
|
E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít
(alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen
|
A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin
(berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz)
|
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da
cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa,
Nê-phờ-rít (nefrite)
|
20
|
Cuội, sạn
|
m3
|
6.000 - 9.000
|
21
|
Đất làm thạch cao
|
m3
|
2.000 - 3.000
|
22
|
Các loại đất khác
|
m3
|
1.000 - 2.000
|
23
|
Talc, diatomit
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
24
|
Graphit, serecit
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
25
|
Phen - sờ - phát (felspat)
|
Tấn
|
3.300 - 4.600
|
26
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
m3
|
2.000 - 3.000
|
27
|
Các khoáng sản không kim loại khác
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|