Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 07/2004/TT-BTM hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp danh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 27/2003/NĐ-CP do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 07/2004/TT-BTM
Ngày ban hành 26/08/2004
Ngày có hiệu lực 21/09/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Lê Danh Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2004/TT-BTM

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 07/2004/TT-BTM NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI MIỄN THUẾ NHẬU KHẨU TRONG 05 NĂM KỂ TỪ KHI BẮT ĐẦU SẢN XUẤT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CÁC BÊN HỢP DOANH THEO HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 10 ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2003/NĐ-CP NGÀY 19/3/2003 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Sau khi thống nhất với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Thương mại hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1.1. Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) được cấp Giấy phép đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn dưới đây được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất:

- Dự án đầu tư thuộc "Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư" quy định tại phần I Phụ lục I kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định 27/2003/NĐ-CP).

- Dự án đầu tư thuộc "Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn" quy định tại Mục A Phần III Phụ lục I kèm theo Nghị định 27/2003/NĐ-CP.

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 27/2003/NĐ-CP.

1.2. Việc miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT thực hiện theo quy định tại Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ Ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

1.3. Thông tư này không áp dụng đối với linh kiện, phụ tùng thay thế, vật tư tiêu hao cho hoạt động của máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng trong dự án đầu tư.

2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

2.1. "Nguyên nhân sản xuất" dùng để chỉ loại nguyên liệu phải qua gia công, chế tạo, chế biến trực tiếp cấu thành sản phẩm được quy định tại Giấy phép đầu tư.

2.2. "Vật tư" dùng để chỉ vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm. Vật tư không bao gồm vật liệu bao gói, bao bì để hoàn chỉnh sản phẩm.

2.3. "Linh kiện" dùng để chỉ các chi tiết điện tử, chi tiết bán dẫn, chi tiết cơ khí nhập khẩu để lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.

3. Điều kiện được hưởng miễn thuế nhập khẩu

3.1. Giấy phép đầu tư được cấp có quy định thuộc một trong ba trường hợp sau:

- Sản phẩm thuộc "Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư";

- Địa bàn đầu tư thuộc "Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn";

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử.

3.2. Nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu phải không thuộc "Danh mục nguyên liệu, bán thành phẩm trong nước sản xuất được" do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố hàng năm.

3.3. Đối với dự án mà Giấy phép đầu tư có quy định tỷ lệ xuất khẩu, nếu 2 năm liên tiếp doanh nghiệp không thực hiện được tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ không được xem xét miễn thuế nhập khẩu mà chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu theo từng năm, nếu năm đó doanh nghiệp đạt được tỷ lệ xuất khẩu theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất thì chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu sau khi doanh nghiệp chế xuất đã xuất khẩu sản phẩm.

3.4. Trường hợp dự án thuộc "Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn" có nhiều cơ sở sản xuất tại các địa bàn khác nhau thì chỉ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện theo năng lực sản xuất của cơ sở đặt tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Thời điểm được tính miễn thuế nhập khẩu

Là thời điểm dự án đầu tư bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo xác nhận của Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.

II- PHÂN LOẠI NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT, VẬT TƯ, LINH KIỆN ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

1. Dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư

1.1. Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên

[...]