Luật Đất đai 2024

Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam

Số hiệu 26/2002/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 21/03/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 26/2002/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ SĨ QUAN DỰ BỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999,
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996,
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định việc tuyển chọn, đào tạo, đăng ký, quản lý, huấn luyện, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm, chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị; gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ; chế độ, chính sách, khen thưởng, xử lý vi phạm, kinh phí bảo đảm cho công tác sĩ quan dự bị.

Điều 2.

1. Sĩ quan dự bị là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, gồm sĩ quan dự bị hạng 1, sĩ quan dự bị hạng 2 theo hạn tuổi quy đinh tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (sau đây gọi là luật Sĩ quan năm 1999).

2. Sĩ quan dự bị được đăng ký, quản lý, huấn luyện, sắp xếp trong đơn vi dự bi động viên, sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ, tăng cường cho lực lượng thường trực khi có nhu cầu.

Điều 3.

1. Đội ngũ sĩ quan dự bị được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; có số lượng và cơ cấu hợp lý; có trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.

2. Việc xây dựng và huy động đội ngũ sĩ quan dự bị phải bảo đảm đủ chỉ tiêu, đúng đối tượng tiêu chuẩn, đúng thời gian, bảo đảm bí mật an toàn theo quy đinh của pháp luật.

Điều 4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức), các đơn ví vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm thực hiện những quy định về sĩ quan dự bị trong Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có hên quan.

Chương 2:

TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 5.

1. Những đối tượng sau đây thuộc diện tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1;

b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên.

2. Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 6.

1. Căn cứ nhu cầu xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ quyết đình chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng cụ thể từng loại sĩ quan dự bị cần đào tạo ở các Bộ, tỉnh.

Điều 7. Việc đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện tại các trường trong quân đội. Thời gian đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng đến 6 tháng. Căn cứ vào đối tượng, yêu cầu đào tạo đối với từng loại sĩ quan dự bị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình đào tạo.

Điều 8.

1. Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Bộ, tỉnh việc tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo đúng chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn và lập hồ sơ để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc gọi đào tạo sĩ quan dự bi.

3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về gọi đào tạo sĩ quan dự bị việc gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên cư trú tại địa phương;

b) Hiệu trưởng các trường đại học triển khai thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gọi từng sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị.

c) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ.

Điều 9.

1. Những người được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm thực hiện các quy đinh về tuyển chọn và chấp hành lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Các cơ quan, tổ chức có người được gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm cung cấp hồ sơ' bố trí thời gian, bảo đảm quyền lợi cho người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 10. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị:

1. Sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện chuyển sang ngạch dự bi;

2. Cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1, đã qua đào tạo sĩ quan dự bi, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên đã qua đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm sĩ quan dự bị.

Điều 11.

1. Những đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị.

2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chưa được đăng ký sĩ quan dự bị nếu:

a) Bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;

d) Ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép.

3. Khi không còn thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này, việc đăng ký sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Điều 12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:

1. Sĩ quan dự bi không phải là cán bộ, công chữc nhà nước đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bi đăng ký hộ khẩu thường trú (sau đây gọi là nơi thường trú);

2. Sĩ quan dự bị là cán bộ, công chức nhà nước đãng ký tại cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.

Điều 13.

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bi hoặc từ khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 12 Nghi định này.

2. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy giới thiệu sĩ quan dự bị về Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký quản lý.

Điều 14.

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký về bản thân và gia đình phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký bổ sung.

2. Hàng tháng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị tổng hợp đăng ký bổ sung báo cáo cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.

Điều 15.

1. Sĩ quan dự bị trước khi di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác từ huyện này sang huyện khác phải đến cơ quan quân sự cấp huyện sở tại để làm thủ tục giới thiệu về cơ quan quân sự nơi sẽ đến thường trú hoặc công tác mới.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đến nơi thường trú hoặc công tác mới, sĩ quan dự bị phải đến cơ quan quân sự cấp huyện nơi đến để đăng ký theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 16.

1. Sĩ quan dự bị khi vắng mặt tại nơi thường trú hoặc nơi công tác:

a) Vắng mặt từ 30 ngày trở lên sĩ quan dự bi phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Hàng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị phải báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại về số sĩ quan dự bị đang vắng mặt;

b) Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 3 tháng trở lên, cơ quan quân sự cấp huyện phải thông báo cho đơn vị thường trực trực tiếp nhận sĩ quan dự bị biết.

c) Khi có lệnh tổng động viên, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi thường trú hoặc nơi công tác để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

2. Sĩ quan dự bị được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng:

a) Thời hạn từ 1 năm trở lên thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác cứ đại diện đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lại theo quy định tại Điều 12 Nghị đinh này;

b) Thời hạn dưới 1 năm thì sĩ quan dự bị gửi lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về.

Điều 17.

1. Sĩ quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến.

2. Sĩ quan dự bi không còn giữ những chức vụ, nghề nghiệp quy đinh tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi công tác của sĩ quan dự bị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký lại.

Điều 18.

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị trong phạm vi cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp thực lúện đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị ở địa phương.

3. Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị; có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

5. Các cơ quan, tổ chức chỉ tiếp nhận, bố trí xếp việc làm và giải quyết các quyền lợi cho sĩ quan dự bị khi cơ quan quân sự cấp huyện giới thiệu sĩ quan dự bị đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký và tạo mọi điều kiện để sĩ quan dự bị thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký sĩ quan dự bị.

6. Các đơn vị thường trực, cơ sở đào tạo của quân đội phải làm đầy đủ thủ tục giới thiệu sĩ quan dự bị về đăng ký tại cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác.

7. Các đơn vị thường trực của quân đội nhận sĩ quan dự bị phải thường xuyên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp trong việc phúc tra, đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình.

Điều 19.

1. Hồ sơ, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng ban hành, người chỉ huy đơn vi cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng ký và cấp thẻ; trường hợp mất thẻ sĩ quan dự bị phải báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện biết, việc cấp lại thẻ do cấp có thẩm quyền xem xét cụ thể.

3. Khi sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật dến mức phải khởi tố, cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác tạm thời thu hồi thẻ sĩ quan dự bị nếu phải thi hành án phạt tù thì đề nghị cấp có thẩm quyền chính thức thu hồi thẻ sĩ quan dự bị.

4. Khi sĩ quan dự bị từ trần, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.

Điều 20. Nguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bi vào đơn vi dự bị động viên:

1. Sắp xếp những sĩ quan dự bị có chuyên nghiệp quân sự, chức vụ phù hợp với chức danh biên chế trước, nếu thiếu thì sắp xếp những người có chuyên nghiệp quân sự gần đúng;

2. Sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 1 trước, nếu thiếu thì sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 2;

3. Sắp xếp sĩ quan dự bị có nơi thường trú hoặc công tác gần nhau vào từng đơn vị dự bị động viên;

4. Việc sắp xếp sĩ quan dự bị cần được điều ehỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.

Điều 21.

1. Sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khỏe định kỳ 2 năm một lần; sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên được kiểm tra sức khỏe khi có nhu cầu động viên; kết quả kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ sĩ quan dự bị.

2. Cơ quan y tế cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bi.

Điều 22.

1. Hàng năm cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị ít nhất mỗi năm một lần.

2. Việc tổng phúc tra sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 23.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị ít nhất mỗi năm một lần, không kể việc tham gia sinh hoạt đơn vị dự bị động viên theo quy định.

2. Nội dung, hình thức, thời gian sinh hoạt sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.

Điều 24.

1. Các Bộ có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác sĩ quan dự bị.

2. Trong quân đội từ cơ quan quân sự cấp huyện trở lên, có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác sĩ quan dự bị.

Điều 25.

1. Hàng quý các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trước ngày 15 của tháng cuối quý.

2. Cơ quan quân sự các cấp thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về sĩ quan dự bi theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

MỤC 2: HUẤN LUYỆN SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 26.

1. Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị gồm: huấn luyện chỉ huy quản lý, công tác chính trị, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi chung là huấn luyện).

2. Thời gian huấn luyện cho từng đối tượng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không quá 1 tháng trong 1 năm.

Điều 27.

1. Chỉ tiêu huấn luyện sĩ quan dự bị hàng năm ở các Bộ, tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức phối hợp với các Bộ, các địa phương về thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận sĩ quan dự bị đi huấn luyện.

3. Các Bộ, các địa phương được giao chỉ tiêu huấn luyện có trách nhiệm huy động đủ số lượng, đúng đối tượng, tập trung sĩ quan dự bị đúng thời gian, địa điểm, bàn giao cho các đơn vị dự bi động viên; tiếp nhận sĩ quan dự bị khi hoàn thành khóa luận luyện về vị trí công tác cũ.

4. Sĩ quan dự bi phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi, chấp hành nghiêm các quy định của quân đội và đơn vị trong thời gian huấn luyện.

5. Đơn vị tổ chức huấn luyện, khi kết thúc đợt huấn luyện phải đánh giá nhận xét từng sĩ quan dự bị và thông báo cho cơ quan quân sự cấp huyện và nơi sĩ quan dự bị công tác.

Điều 28.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đơn vị dự bị động viên trở xuống và sĩ quan dự bị khác có cấp bậc từ Thiếu tá trở xuống.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Trung đoàn trưởng đơn vị dự bi động viên trở lên và sĩ quan dự bi khác có cấp bậc từ Trung tá trở lên.

3. Bộ trưởng các Bộ gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị thuộc đơn vị dự bi động viên giao cho Bộ tổ chức xây dựng.

MỤC 3: CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 29. Khi sĩ quan dự bi hết tuổi dự bị hạng 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999, thì cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển sang dự bị hạng 2 và thông báo cho sĩ quan dự bị biết.

Điều 30. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau đây:

1. Sĩ quan dự bị hết tuổi dự bị hạng 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999;

2. Sĩ quan dự bị không đủ tiêu chuẩn sĩ quan, không đủ điều kiện sức khỏe gọi vào phục vụ tại ngũ;

3. Sĩ quan dự bị phải thi hành án phạt tù, ra nước ngoài trái phép, ở lại nước ngoài trái phép.

Điều 31.

1. Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị như sau:

a) Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bi cấp úy.

b) Tư lệnh quân khu quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá.

c) Thẩm quyền quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị các cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Việc xem xét, quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.

Chương 4:

BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CHỨC VỤ, PHONG, THĂNG QUÂN HÀM, GỌI SĨ QUAN DỰ BỊ VÀO PHỤC VỤ TẠI NGŨ HOẶC TĂNG CƯỜNG CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC KHI CHƯA ĐẾN MỨC ĐỘNG VIÊN CỤC BỘ

MỤC 1: BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CHỨC VỤ, PHONG, THĂNG QUÂN HÀM SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 32.

1. Sĩ quan dự bi được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế của đơn vị dự bị động viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định đối với từng chức vụ đảm nhiệm, quá trình công tác, kết quả huấn luyện sĩ quan dự bị để xét bổ nhiệm.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan dự bị được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sĩ quan dự bị hạng 2 đang đảm nhiệm chức vụ đã có sĩ quan dự bị hạng 1 đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm để thay thế,

b) Khi thay đổi đơn vị dự bị động viên không còn nhu cầu biên chế chức vụ sĩ quan dự bị đang đảm nhiệm;

c) Sĩ quan dự bị không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;

d) Khi sĩ quan dự bị có quyết định giải ngạch thì đương nhiên miễn nhiệm chức vụ.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng chức, cách chức theo quy đinh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 33.

1. Sĩ quan dự bi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét thăng quân hàm:

a) Có phẩm chất chính tri, đạo đức tốt, có trình độ kiên thức năng lực quy định đối với chức vụ đảm nhiệm; trong thời hạn xét thăng quân hàm thực hiện tốt các quy định về đăng ký, quản lý, huấn luyện, sinh hoạt và lệnh huy động;

b) Chức vụ đang đảm nhiệm trong đơn vị dự bi động viên có nhu cầu cấp quân hàm cao hơn cấp quân hàm hiện tại;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bi quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Sĩ quan dự bị có công trình nghiên cứu, có sáng kiến giá trị phục vụ cho quốc phòng hoặc có thành tích xuất sắc, có hành động dũng cảm trong bảo vệ an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, nếu đuợe tặng thưởng huân chương thì được xét thăng quân hàm trước thời hạn.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan dự bị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 34.

1. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị thực hiện như sau:

a) Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Tiểu đoàn trưởng và tương đương trở xuống, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp úy;

b) Tư lệnh quân khu quyết định bổ nhiệm đổi với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đến Trung đoàn trưởng và tương đương, thăng quân hàm sĩ quan dự bi cấp Thiếu tá, Trung tá;

c) Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bi các chức vụ, cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.

2. Trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm, cấp có thẩm quyền quyết đinh phải lấy ý kiến của cấp uỷ, chính quyền cấp xã nơi sĩ quan dự bi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác và trao đổi với các đơn vị nhận sĩ quan dự bị.

3. Việc xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.

MỤC 2: GỌI SĨ QUAN DỰ BỊ VÀO PHỤC VỤ TẠI NGŨ HOẶC TĂNG CƯỜNG CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC KHI CHƯA ĐẾN MỨC ĐỘNG VIÊN CỤC BỘ

Điều 35.

1. Trong thời chiến việc gọi sĩ quan dự bi vào phục vụ tại ngũ bổ sung cho lực lượng thường trực, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Trong thời bình, căn cứ vào chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định gọi sĩ quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ vào phục vụ tại ngũ; khi hết thời hạn 2 năm thì quyết định thôi phục vụ tại ngũ và tiếp tục phục vụ tại ngạch dự bi. Trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan dự bi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.

Điều 36. Thẩm quyền gọi sĩ quan dự bi đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, thực hiện theo Nghị định số 25/1998/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1998 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 37.

1. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện lệnh gọi sĩ quan dự bị ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và bảo đảm mọi điều kiện cho sĩ quan dự bi chấp hành lệnh gọi.

2. Khi nhận được lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ hoặc tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, sĩ quan dự bi phải có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định, mang theo thẻ sĩ quan dự bị.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 38.

1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 và cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên (sau đây gọi là Nghị định 39/CP).

2. Những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày, được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt như với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, hưởng phụ cấp tiêu vặt hàng tháng cấp Thượng sĩ; nếu bị thương, ốm đau hoặc từ trần thì được hưởng chế độ, chính sách như quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 39/CP và các văn bản pháp luật có liên quan; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tham gia thi tuyển công chức khi có giấy báo dự thi và bảo lưu kết quả trong thời gian đào tạo.

3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, được áp dụng chế độ ăn hàng ngày như họe viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng khoản phụ cấp phục vụ trên hạn định (nếu có) ngoài phụ cấp cơ bản theo quy định hiện hành của mỗi cấp.

Điều 39.

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm sĩ quan dự bị quy định tại Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999; được hưởng một tháng lương theo cấp bậc quân hàm, được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả khi thi tuyển công chức như đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ.

2. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị ngoài các quyền lợi được hưởng quy định tại khoản 1 Điều này còn được hưởng chế độ, ehính sách đối với hạ sĩ quan xuất ngũ.

Điều 40.

1. Sĩ quan dự bi giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bi động viên hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại Điều 25 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996.

2. Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vi dự bị động viên nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu.

3. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bi nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.

Điều 41. Trong thời gian sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, được hưởng các chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 39/CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 42.

1. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, được mang cấp bậc quân hàm đã có, được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế và được hưởng mọi quyền lợi như sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm.

2. Sĩ quan dự bị hết hạn phục vụ tại ngũ, nếu không chuyển sang ngạch tại ngũ thì được giải quyết chế độ chính sách như sĩ quan tại ngũ khi thôi phục vụ tại ngũ.

Điều 43.

1. Sĩ quan dự bi trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi giải ngạch được xét khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Sĩ quan dự bị từ trần, cơ quan quân sự cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác và gia đình tổ chức tang lễ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Chương 6:

KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Trả phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bi quy định tại Điều 40 Nghị định này;

3. Tổ chức đăng ký, quản lý, sinh hoạt, khen thưởng, thăm viếng sĩ quan dự bị; in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác sĩ quan dự bị;

4. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác sĩ quan dự bị, nghiên cứu khoa học và các công tác khác có liên quan đến đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

Điều 45. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác sĩ quan dự bị.

Điều 46. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy đinh tại Điều 29, Điều 30 Nghị đinh số 39/CP và những nội dung sau:

1. Trợ cấp cho gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Tổ chức khám sức khỏe sĩ quan dự bị;

4. Chi cho các công việc khác có liên quan đến việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 47. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và huy động sĩ quan dự bị được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

Điều 48.

1. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng và huy động sĩ quan dự bị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại trong xây dựng và huy động sĩ quan dự bị; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm những quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghi đinh số 153/HĐBT ngày 08 tháng 9 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 50. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn kiểm tra tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 51. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươn chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

113
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 26/2002/ND-CP

Hanoi, March 21, 2002

 

DECREE

ON RESERVE OFFICERS OF THE VIETNAM PEOPLE’S ARMY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Officers of the Vietnam People’s Army of December 21, 1999;
Pursuant to the Ordinance on the Mobilized Reserve Forces of August 27, 1996;
At the proposal of the Minister of Defense,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree prescribes the recruitment, training, registration, drill, arrangement, post appointment, dismissal from position, rank bestowal and promotion, class transfer and relieving from reserve officer status; summoning of reserve officers for active service in the army; regimes, policies, commendation, violation handling, and funding for reserve officers- related work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1 Reserve officers are officers of the Vietnam People’s Army in the reserve status, including class one- reserve officers and class two- reserve officers according to the age limits prescribed in Clause 1, Article 13 of the Law on Officers of the Vietnam People’s Army of December 21, 1999 (hereinafter called the 1999 Officers Law).

2. Reserve officers are registered, managed, trained and arranged into mobilized reserve units, standing ready for mobilization for active service in the army and for reinforcement of the regular forces when so required.

Article 3.-

1. The contingent of reserve officers is built politically, ideologically and organizationally strong, with rational quantity and structure of reserve officers who have commanding, managerial and technically professional skills and capability, meeting the requirements of building and mobilizing the mobilized reserve forces.

2. The building and mobilization of the contingent of reserve officers must ensure adequate quantity, right subjects, proper criteria, the schedule, confidentiality and safety as provided for by law.

Article 4.- The State agencies, political organizations, socio-political organizations, economic organizations, social organizations, socio-professional organizations (hereinafter called collectively the agencies and organizations), the people’s armed force units and all citizens have the responsibility to implement the provisions on reserve officers in this Decree and other relevant legal documents.

Chapter II

RECRUITMENT AND TRAINING OF RESERVE OFFICERS

Article 5.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Professional army men, demobilized non-commissioned officers and class one- reserve non-commissioned officers;

b) Public officials and employees outside the army and persons with university or higher degrees.

2. Subjects prescribed in Clause 1 of this Article, if meeting all political, moral and educational criteria as well as health and age conditions, can be recruited for training to be reserve officers. The specific criteria and conditions for subjects to be recruited for training to be reserve officers shall be stipulated by the Minister of Defense.

Article 6.-

1. Basing himself on the need to build the contingent of reserve officers and at the proposal of the Minister of Defense, the Prime Minister shall decide on the reserve officer- training norms, assign the quotas and task of recruiting citizens for annual training of reserve officers to the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government (hereinafter called collectively the ministries), the provinces and centrally-run cities (hereinafter called collectively the provinces).

2. Basing himself on the Prime Minister’s decision, the Minister of Defense shall decide on the concrete number of each type of reserve officers to be trained at the ministries and provinces.

Article 7.- The training of reserve officers shall be carried out at army schools. The duration for training of reserve officers shall range from 3 to 6 months. Depending on the subjects, and the requirements of training each type of reserve officers, the Minister of Defense shall specify the training duration, contents and programs.

Article 8.-

1. The Defense Ministry shall guide the ministries and provinces in recruiting eligible persons for training to be reserve officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Based on the Defense Minister’s decisions to summon people for training to be reserve officers, the summoning of each person for training shall be carried out as follows:

a) The district-level People’s Committees shall summon for reserve officers training the class one- reserve non-commissioned officers, public officials and employees outside the army and persons with university or higher degrees, who reside in their respective localities;

b) The deans of universities shall execute the Defense Minister’s decision, calling up graduate students for training to be reserve officers;

c) Units under the Defense Ministry shall call up professional army men and demobilized non-commissioned officers for training to be reserve officers.

Article 9.-

1. Those who are recruited for training to be reserve officers shall have to abide by the regulations on recruitment and obey the orders calling up for training to be reserve officers.

2. Agencies and organizations, which have persons sent for reserve officers training, shall have to supply dossiers, arrange time and ensure the interests of persons sent for reserve officers training as provided for by law.

Chapter III

REGISTRATION, MANAGEMENT, TRAINING, CLASS TRANSFER AND RELIEVING FROM OF RESERVE OFFICER STATUS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- Subjects of registration of reserve officers:

1. Officers who are demobilized and still meet the criteria and conditions for transfer into the reserve status;

2. Cadres being professional army men, who are no longer in active service and still meet all the criteria and conditions, are bestowed the reserve officers grades;

3. Professional army men, demobilized non-commissioned officers and class one- reserve non-commissioned officers, who have gone through reserve officers training and been bestowed the reserve officers grades;

4. Public officials and employees outside the army, persons with university or higher degrees, who have gone through reserve officers training and been bestowed the reserve officers grades.

Article 11.-

1. The subjects prescribed in Article 10 of this Decree are obliged to make registration into the reserve officer status.

2. The subjects prescribed in Clause 1 of this Article shall not be registered as reserve officers, if:

a) They are deprived of the right to service in the people’s armed forces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) They are sentenced to imprisonment or non-custodial reform;

d) They go abroad illegally or stay overseas illegally.

3. When they are no longer subject to the provisions in Clause 2 of this Article, the reserve officers registration shall be considered and decided by competent authorities on the case-by-case basis under the guidance of the Defense Ministry.

Article 12.- The reserve officers registration shall be carried out as follows:

1. Reserve officers who are not State officials and employees shall make their registration at the Military Commands of the communes, wards or district towns (hereinafter called collectively the commune level) or the district-level military offices in the localities where the reserve officers register their permanent residence (hereinafter called the residence place);

2. Reserve officers who are State officials and employees shall make their registration at the agencies or organizations where they work or the local district-level military offices.

Article 13.-

1. Within 15 days as from the time the officers retire from active services and are transferred into the reserve status or from the time the reserve officers return to their residence or working places after graduating from reserve officers training courses, the reserve officers shall have to bring the introductory papers and reserve officers cards to the district-level military offices for the first-time registration as provided for in Article 12 of this Decree.

2. The district-level military offices shall carry out the registration procedures and issue papers introducing reserve officers to the commune-level Military Commands or agencies and organizations, where the reserve officers work for management registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 15 days as from the time the reserve officers make any changes in the registered elements concerning their personal life and families, they must go to the commune-level Military Commands or the agencies and organizations, where they work, to make additional registration.

2. Monthly, the commune-level Military Commands and the agencies, organizations, which have reserve officers, shall synthesize the additional registrations and report thereon to the local district-level military offices.

Article 15.-

1. Reserve officers, before moving their residence or working places from one district to another district, shall have to go to the local district-level military offices to carry out the procedures for introduction to the military offices of the new localities where they shall reside or work.

2. Within 15 days as from the date they arrive at their new residence or working places, the reserve officers shall have to go to the district-level military offices of the localities they move in to make registrations as provided for in Article 12 of this Decree.

Article 16.-

1. Reserve officers, when being away from their residence or working places:

a) Being away for 30 days or more, the reserve officers shall have to report such to the commune-level Military Commands or the agencies, organizations where they work. Monthly, the commune-level Military Commands and agencies or organizations which have reserve officers shall have to report to the local district-level military offices on the number of reserve officers being absent;

b) When reserve officers who have been arranged into mobilized reserve units are absent for three months or more, the district-level military offices shall have to notify the regular units directly receiving the reserve officers thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Reserve officers who are sent abroad for public missions or study or travel abroad for personal business:

a) For a period of one year or longer, within no more than 15 days as from the dates the reserve officers go abroad, the commune Military Commands, agencies or organizations where the reserve officers work shall send their representatives to the district-level military offices for registration of long-term absence and submission of reserve officers cards. Within 15 days as from the dates they return from abroad to their residence or working places, the reserve officers shall go to the district-level military offices for re-registration as provided for in Article 12 of this Decree;

b) For a period of less than one year, the reserve officers shall deposit their reserve officers cards at the commune-level Military Commands or the agencies or organizations where they work. The commune-level Military Commands or the agencies or organizations where the reserve officers work shall have to report there on to the local district-level military offices within 15 days after such persons go abroad or return from overseas.

Article 17.-

1. For reserve officers who are entitled to be exempt from active service during the war time, the agencies or organizations where such reserve officers work shall, within 15 days as from the dates such reserve officers receive the decisions on their appointment to positions entitled to the exemption, have to notify such in writing to the local district-level military offices for registration of their exemption from active service during the war time.

2. For reserve officers who no longer hold positions entitled to active service exemption as provided for in Clause 1 of this Article, the agencies or organizations where the reserve officers work shall, within 15 days as from the dates they are relieved from such positions, shall have to notify such in writing to the local district-level military offices for re-registration.

Article 18.-

1. The Defense Ministry shall direct and guide the registration and management of reserve officers nationwide.

2. The People’s Committees of all levels shall have to direct the military offices of the same levels to effect the registration and management of reserve officers in their respective localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The district-level military offices, the commune-level Military Commands as well as the agencies and organizations having reserve officers shall have to directly organize the registration and management of reserve officers.

5. Agencies and organizations shall receive, arrange jobs and settle interests for reserve officers only when the district-level military offices introduce that they have fulfilled their registration obligation, and create all conditions for the reserve officers to fully implement the regulations on registration of reserve officers.

6. The regular units and the army training establishments must carry out all procedures to introduce reserve officers for registration at the district-level military offices of the localities where the reserve officers reside or work.

7. The army’s regular units which receive reserve officers shall have to regularly coordinate with the local military offices of different levels in verification, registration and management of reserve officers already arranged in the mobilized reserve units under their respective management.

Article 19.-

1. The dossiers, forms of reserve officer registration and management shall be stipulated by the Defense Ministry.

2. The reserve officers cards shall be issued by the Defense Ministry, the commanders of the units attached to the Defense Ministry shall sign and grant cards; in case of loss of reserve officers cards, it must be immediately reported to the district-level military offices; the re-granting of cards shall be considered in detail by competent authorities.

3. Where reserve officers break law so seriously that they must be subject to legal action institution, the district-level military offices of the localities where the reserve officers reside or the agencies or organizations where the reserve officers work shall temporarily withdraw the reserve officers cards, or propose the competent authorities to officially withdraw the reserve officers cards if the law-breaking reserve officers are sentenced to imprisonment.

4. When reserve officers pass away, the commune-level People’s Committees, agencies or organizations, where the reserve officers reside or work, shall have to immediately notify the district-level military offices thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Arranging reserve officers with military professions and positions suitable to staff positions first, then persons with nearly suitable military profession if such reserve officers are not enough;

2. Arranging class one- reserve officers first, if not enough, the class two- reserve officers shall be arranged;

3. Arranging reserve officers with residence or working places being close to one another into the same mobilized reserve units;

4. The arrangement of reserve officers should be adjusted in time in cases of fluctuation or change in the contingent of reserve officers.

Article 21.-

1. The reserve officers already arranged into mobilized reserve units shall have periodical health checks once every two years; reserve officers not yet arranged into mobilized reserve units shall have health checks when there appear mobilization demands; the health check results shall be kept in the reserve officers dossiers.

2. The district-level medical offices shall have to organize health checks for reserve officers.

Article 22.-

1. The district-level military offices shall organize the verification of reserve officers at least once a year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23.-

1. The district-level People’s Committees shall direct the commune- level People’s Committees as well as agencies and organizations having reserve officers to organize get-togethers for the reserve officers already registered into the reserve status at least once a year, not to mention the participation in activities of mobilized reserve units as prescribed.

2. The contents, forms and time for reserve officers activities shall be guided by the Defense Ministry.

Article 24.-

1. The ministries shall appoint full-time or part-time cadres for the reserve officer-related work.

2. In the army, from the district-level military offices upward, full-time cadres shall be appointed to undertake the reserve officer- related work.

Article 25.-

1. Quarterly, the agencies or organizations where reserve officers work shall have to statistically record and report quantitatively and qualitatively on the reserve officers to the local district-level military offices before the 15th day of the last month of the quarter.

2. The military offices of all levels shall observe the statistical and reporting regimes regarding the reserve officers under the guidance of the Defense Ministry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26.-

1. The contents of training reserve officers shall cover: training of commanding officers for management, political work, professional operations, training on military status transfer, manoeuvres, mobilization readiness, combat readiness (hereinafter called collectively training).

2. The training duration for each type of subject, stipulated by the Minister of Defense, shall not exceed one month in a year.

Article 27.-

1. The annual reserve officers- training quotas at the ministries and provinces shall be decided by the Prime Minister.

2. Basing itself on the Prime Minister’s decisions, the Defense Ministry shall have to direct and guide their units to organize the coordination with the ministries and localities in defining the time, venues and mode of receiving reserve officers for training.

3. The ministries and localities which are assigned the training quotas shall have to mobilize reserve officers in adequate number and with the right subjects, then rally them on time and at the right places, and hand them over to the mobilized reserve units, and receive the reserve officers back to their former working positions after they have completed the training courses.

4. The reserve officers must be present on time and at the right places, stated in the call-up orders, strictly abide by the regulations of the army and units in the training duration.

5. Units which organize the training, after concluding their training courses, must give evaluation and remarks on each reserve officer and notify such to the district-level military offices and agencies where the reserve officers work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The presidents of the district-level People’s Committees shall call up for concentrated training the reserve officers with the post of battalion commander of the mobilized reserve unit or lower and other reserve officers of the major or lower rank.

2. The presidents of the provincial-level People’s Committees shall call up for concentrated training the reserve officers with post of deputy regiment commander of the mobilized reserve unit or higher and other reserve officers of the lieutenant colonel or higher rank.

3. The ministers shall call up for concentrated training the reserve officers of the mobilization reserve units which their ministries are assigned to build up.

Section 3. CLASS TRANSFER, RELIEVING FROM RESERVE OFFICER STATUS

Article 29.- When reserve officers pass the age for class one- reserve officers as prescribed in Clause 1, Article 13 of the 1999 Law on Officers, the district-level military offices shall carry out procedures, proposing the competent authorities to issue decisions on transfer to class two- reserve and notify the reserve officers thereof.

Article 30.- The district-level military offices shall carry out the procedures proposing the competent authorities to issue decisions on relieving from reserve officer status in the following cases:

1. The reserve officers who have passed the class two- reserve age as prescribed in Clause 1, Article 13 of the 1999 Law on Officers.

2. The reserve officers who fail to meet the officers criteria, fail to meet the health conditions for active service in the army;

3. The reserve officers who serve imprisonment sentences, go abroad illegally, stay overseas illegally.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The competence to decide on the class transfer and status removal for reserve officers shall be as follows:

a) The commanders of the provincial/municipal Military Commands shall decide on the class transfer and status removal for reserve officers of company rank;

b) The Military Region commanders shall decide on the class transfer and status removal for reserve officers of major and lieutenant colonel ranks;

c) The competence to decide on class transfer and status removal for reserve officers of other ranks shall be decided by the Minister of Defense of competent authorities.

2. The consideration and decision on class transfer and status removal for reserve officers shall be carried out annually under the Defense Ministry’s guidance.

Chapter IV

APPOINTMENT, RELIEVING FROM POSTS, RANK BESTOWAL AND PROMOTION, CALL- UP OF RESERVE OFFICERS FOR ACTIVE SERVICE OR REINFORCEMENT OF REGULAR FORCES UPON THE SUB-PARTIAL MOBILIZATION LEVEL

Section 1. APPOINTMENT AND POST REMOVAL, RANK BESTOWAL AND PROMOTION FOR RESERVE OFFICERS

Article 32.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The removal from posts of reserve officers shall be effected in the following cases:

a) Where class two- reserve officers are holding posts which can be undertaken by available class one- reserve officers who meet all criteria and conditions for appointment for replacement;

b) Where they change the mobilized reserve units where no longer exists the need to retain the posts being held by the reserve officers;

c) Where the reserve officers no longer meet all the criteria and conditions for holding the current posts;

d) Where the reserve officers receive decisions on status removal, hence automatic removal from posts.

3. Reserve officers who breach laws, army disciplines and/or moral quality of the revolutionary cadres shall be disciplined by demotion or removal from posts under decisions of the Minister of Defense.

Article 33.-

1. Reserve officers who fully meet the following criteria and conditions shall be considered for rank promotion:

a) Having good political and moral qualities, having professional qualifications and capabilities prescribed for the positions they are holding; pending the consideration for rank promotion, strictly observing the regulations on registration, management, training, activities and mobilization orders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) They are mature for reserve officers rank promotion consideration as prescribed in Clause 4, Article 41 of the 1999 Law on Officers.

2. Reserve officers who have research projects, valuable inventions in service of national defense or record outstanding achievements, have performed courageous deeds in the protection of political security, social order and safety, combat against natural calamities, and are conferred orders, shall be considered for rank promotion ahead of time.

3. Reserve officers who breach laws, army disciplines and/or moral qualities of the revolutionary cadres shall be disciplined with rank demotion or deprivation of reserve officers rank under decisions of the Minister of Defense.

Article 34.-

1. The competence to decide on post appointment, reserve officers rank bestowal and promotion shall be as follows:

a) The commanders of the provincial/municipal Military Commands shall decide on the appointment of reserve officers holding the post of deputy battalion commander or equivalent or lower level and the promotion of reserve officers of company rank;

b) The Military Region commanders shall decide on the appointment of reserve officers holding the posts of from battalion commander to regiment commander and equivalent, and the promotion of reserve officers of major and lieutenant colonel ranks;

c) The competence to decide on the appointment and bestowal and promotion of reserve officers of other posts and ranks shall be decided by the Minister of Defense or competent authorities;

d) The competent authorities shall decide on the appointment, bestowal and promotion of reserve officers of any post, any rank shall have competence to remove from posts, dismiss, deprive the rank or demote the reserve officers holding such post and such rank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The consideration of and decision on post appointment, removal and rank promotion of reserve officers shall be effected annually under the guidance of the Defense Ministry.

Section 2. CALL-UP OF RESERVE OFFICERS FOR ACTIVE SERVICE OR FOR REINFORCEMENT OF REGULAR FORCES UPON THE SUB-PARTIAL MOBILIZATION LEVEL

Article 35.-

1. During the wartime, the call-up of reserve officers for active service and reinforcement of regular forces shall comply with the provisions at Point b, Clause 2, Article 40 of the 1999 Law on Officers.

2. During the peace time, basing himself on the quotas of the Prime Minister, the Minister of Defense shall decide to call up reserve officers who have not yet joined the army for active service; at the end of two-year time limit, decide on the demobilization and the continued service on the reserve status. In case of need by the army, the fully qualified reserve officers shall be considered for transfer into the status of active officers or professional army men, military personnel.

Article 36.- The competence to call up reserve officers for reinforcement of regular forces upon the sub-partial mobilization level shall comply with Decree No.25/1998/ND-CP of May 5, 1998 and relevant legal documents.

Article 37.-

1. The agencies, organizations shall have to abide by the orders on calling up reserve officers in their agencies, units and localities and ensure all conditions for the reserve officers to abide by the call-up orders.

2. Upon receiving the call-up orders for active service or reinforcement for regular forces upon the sub-partial mobilization level, the reserve officers must be present on time and at the prescribed places, carrying with them the reserve officers cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

REGIMES AND POLICIES FOR RESERVE OFFICERS

Article 38.-

1. Class one- reserve non-commissioned officers and public officials as well as employees enjoying salaries from the State budget shall, during the reserve officer- training duration, enjoy the daily food regime like cadets trained to be officers of section rank; enjoy regimes and policies applicable to reserve officers during the concentrated training period as provided for in Article 23 of Decree No.39/CP of April 28, 1997 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Mobilized Reserve Force (hereinafter called Decree No.39/CP for short).

2. Persons with university or higher degrees and not enjoying salaries from the State budget and students graduating from universities shall, during the reserve officers- training period, be entitled to the daily meal regime, the borrowing of military uniforms or the supply of daily life essentials like cadets trained to be officers of section rank, and the monthly stipends equal to that of the sergeant rank. If getting wounded, sick or passing away, they shall enjoy the regimes and policies applicable to reserve officers during the concentrated training as provided for in Clause 6, Article 23 of Decree No.39/CP and relevant legal documents; students, when graduating from universities, may participate in examinations for recruitment of public employees when getting the examination notices and reserve the examination results during the training period.

3. Demobilized non-commissioned officers shall, during the reserve officers- training period, enjoy the daily meal regime like cadets trained to be officers of section level, enjoy above-limit allowances (if any) outside the basic allowances according to the current regulations of each level.

Article 39.-

1. Cadets graduating from reserve officers training shall be bestowed with the reserve officers ranks prescribed in Article 41 of the 1999 Law on Officers; enjoy one month’s salary according to their ranks and shall be given additional marks to the results of their examinations for public employee recruitment just like the demobilized army officers.

2. Non-commissioned officers who have retired from active service and graduated from reserve officers training shall, apart from the benefits prescribed in Clause 1 of this Article, enjoy the regimes and policies applicable to demobilized non-commissioned officers.

Article 40.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Reserve officers who have been arranged into mobilized reserve units but do not fall into subjects prescribed in Clause 1 of this Article shall quarterly enjoy the reserve officers allowance with the coefficient of 0.3 of the minimum salary.

3. Reserve officers who have registered into the reserve status but not yet been arranged into the mobilized reserve units shall quarterly enjoy the responsibility allowance for registration, concentrated activities, inspection of readiness to perform tasks with the coefficient of 0.2 of the minimum salary.

Article 41.- While performing the tasks of reinforcement for regular forces, concentrated training, the reserve officers shall enjoy the regimes and policies applicable to reserve officers prescribed in Articles 23 and 24 of Decree No.39/CP and relevant legal documents.

Article 42.-

1. Reserve officers who are called up for active service shall bear the ranks already bestowed to them and be appointed to posts according to payroll demands and enjoy all interests like active officers of the same ranks.

2. Reserve officers who have finished their active service, if not being transferred into the active service status, shall be entitled to regimes and policies enjoyed by active officers when retiring from the active service.

Article 43.-

1. Reserve officers, while under the reserve service status, who well fulfill their tasks, shall be considered for commendation when being removed from the reserve status under the stipulations of the Minister of Defense.

2. When reserve officers die, the district-and commune-level military offices shall have to coordinate with the localities or agencies, organizations, where the reserve officers reside or work as well as their families in organizing their funerals under the guidance of the Defense Ministry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FUNDING FOR RESERVE OFFICER-RELATED WORK

Article 44.- The State budget funding allocated to the Defense Ministry for reserve officer- related work shall be spent according to the provisions in Article 27 of Decree No.39/CP and on the following contents:

1. Organizing the training of reserve officers;

2. Paying responsibility allowances to reserve officers as provided for in Article 40 of this Decree;

3. Organizing the registration, management, activities and commendation of and visits to, reserve officers; printing books, forms and tables, ensuring material supplies in service of the reserve officer- related work;

4. Organizing professional fostering and training on reserve officer- related work, scientific research and other activities related to the registration and management of reserve officers.

Article 45.- The State budget funding allocated to the ministries for reserve officer- related work shall be spent according to the provisions in Article 28 of Decree No. 39/CP and on the following contents:

1. Recruiting public officials and employees as well as university graduates for reserve officers training;

2. Organizing registration, management, ensuring material supplies for the reserve officer- related work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Paying allowances to families of class one- reserve non-commissioned officers who are on the reserve officers training;

2. Recruiting citizens for reserve officers training;

3. Organizing health checks for reserve officers;

4. On other activities related to the registration and management of reserve officers.

Chapter VII

COMMENDATION AND VIOLATION HANDLING

Article 47.- Organizations and individuals that record achievements in performing the tasks of building and mobilizing reserve officers shall be commended and/or rewarded according to the State’s regulations.

Article 48.-

1. Those who commit acts of evading, obstructing or opposing the building and mobilization of reserve officers shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 49.- This Decree takes implementation effect 15 days after its signing and replaces Decree No.153/HDBT of September 8, 1982 of the Council of Ministers on the regime of reserve officers of the Vietnam People’s Army.

Article 50.- The Defense Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with relevant ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in guiding the inspection of the implementation of this Decree.

Article 51.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam
Số hiệu: 26/2002/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 21/03/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 2.

1. Sĩ quan dự bị là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, gồm sĩ quan dự bị hạng 1, sĩ quan dự bị hạng 2 theo hạn tuổi quy đinh tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (sau đây gọi là luật Sĩ quan năm 1999).

2. Sĩ quan dự bị được đăng ký, quản lý, huấn luyện, sắp xếp trong đơn vi dự bi động viên, sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ, tăng cường cho lực lượng thường trực khi có nhu cầu.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Đội ngũ sĩ quan dự bị được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; có số lượng và cơ cấu hợp lý; có trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.

2. Việc xây dựng và huy động đội ngũ sĩ quan dự bị phải bảo đảm đủ chỉ tiêu, đúng đối tượng tiêu chuẩn, đúng thời gian, bảo đảm bí mật an toàn theo quy đinh của pháp luật.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức), các đơn ví vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm thực hiện những quy định về sĩ quan dự bị trong Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có hên quan.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 5.

1. Những đối tượng sau đây thuộc diện tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1;

b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên.

2. Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ
...
2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

Xem nội dung VB
Điều 5.

1. Những đối tượng sau đây thuộc diện tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1;

b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên.

2. Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 6.

1. Căn cứ nhu cầu xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ quyết đình chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng cụ thể từng loại sĩ quan dự bị cần đào tạo ở các Bộ, tỉnh.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện tại các trường trong quân đội. Thời gian đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng đến 6 tháng. Căn cứ vào đối tượng, yêu cầu đào tạo đối với từng loại sĩ quan dự bị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình đào tạo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ
...
4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện tại các trường trong quân đội. Thời gian đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng đến 6 tháng. Căn cứ vào đối tượng, yêu cầu đào tạo đối với từng loại sĩ quan dự bị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình đào tạo.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 8.

1. Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Bộ, tỉnh việc tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo đúng chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn và lập hồ sơ để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc gọi đào tạo sĩ quan dự bi.

3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về gọi đào tạo sĩ quan dự bị việc gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên cư trú tại địa phương;

b) Hiệu trưởng các trường đại học triển khai thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gọi từng sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị.

c) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ
...
3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 8.

1. Bộ Quốc phòng hướng dẫn các Bộ, tỉnh việc tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo đúng chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn và lập hồ sơ để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc gọi đào tạo sĩ quan dự bi.

3. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về gọi đào tạo sĩ quan dự bị việc gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên cư trú tại địa phương;

b) Hiệu trưởng các trường đại học triển khai thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gọi từng sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị.

c) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gọi đào tạo sĩ quan dự bị đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 9.

1. Những người được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm thực hiện các quy đinh về tuyển chọn và chấp hành lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Các cơ quan, tổ chức có người được gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm cung cấp hồ sơ' bố trí thời gian, bảo đảm quyền lợi cho người đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị:

1. Sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện chuyển sang ngạch dự bi;

2. Cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1, đã qua đào tạo sĩ quan dự bi, được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên đã qua đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 11.

1. Những đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị.

2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chưa được đăng ký sĩ quan dự bị nếu:

a) Bị tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;

d) Ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép.

3. Khi không còn thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này, việc đăng ký sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 12. Việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:

1. Sĩ quan dự bi không phải là cán bộ, công chữc nhà nước đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bi đăng ký hộ khẩu thường trú (sau đây gọi là nơi thường trú);

2. Sĩ quan dự bị là cán bộ, công chức nhà nước đãng ký tại cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 13.

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bi hoặc từ khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 12 Nghi định này.

2. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy giới thiệu sĩ quan dự bị về Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký quản lý.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 14.

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký về bản thân và gia đình phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để đăng ký bổ sung.

2. Hàng tháng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị tổng hợp đăng ký bổ sung báo cáo cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 15.

1. Sĩ quan dự bị trước khi di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác từ huyện này sang huyện khác phải đến cơ quan quân sự cấp huyện sở tại để làm thủ tục giới thiệu về cơ quan quân sự nơi sẽ đến thường trú hoặc công tác mới.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đến nơi thường trú hoặc công tác mới, sĩ quan dự bị phải đến cơ quan quân sự cấp huyện nơi đến để đăng ký theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 16.

1. Sĩ quan dự bị khi vắng mặt tại nơi thường trú hoặc nơi công tác:

a) Vắng mặt từ 30 ngày trở lên sĩ quan dự bi phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Hàng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị phải báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại về số sĩ quan dự bị đang vắng mặt;

b) Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 3 tháng trở lên, cơ quan quân sự cấp huyện phải thông báo cho đơn vị thường trực trực tiếp nhận sĩ quan dự bị biết.

c) Khi có lệnh tổng động viên, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi thường trú hoặc nơi công tác để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

2. Sĩ quan dự bị được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng:

a) Thời hạn từ 1 năm trở lên thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác cứ đại diện đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi thường trú hoặc nơi công tác, sĩ quan dự bị đến cơ quan quân sự cấp huyện để đăng ký lại theo quy định tại Điều 12 Nghị đinh này;

b) Thời hạn dưới 1 năm thì sĩ quan dự bị gửi lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 17.

1. Sĩ quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến.

2. Sĩ quan dự bi không còn giữ những chức vụ, nghề nghiệp quy đinh tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện đó, cơ quan, tổ chức nơi công tác của sĩ quan dự bị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký lại.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 18.

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị trong phạm vi cả nước.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp thực lúện đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị ở địa phương.

3. Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị; có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.

5. Các cơ quan, tổ chức chỉ tiếp nhận, bố trí xếp việc làm và giải quyết các quyền lợi cho sĩ quan dự bị khi cơ quan quân sự cấp huyện giới thiệu sĩ quan dự bị đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký và tạo mọi điều kiện để sĩ quan dự bị thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký sĩ quan dự bị.

6. Các đơn vị thường trực, cơ sở đào tạo của quân đội phải làm đầy đủ thủ tục giới thiệu sĩ quan dự bị về đăng ký tại cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác.

7. Các đơn vị thường trực của quân đội nhận sĩ quan dự bị phải thường xuyên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp trong việc phúc tra, đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 19.

1. Hồ sơ, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng ban hành, người chỉ huy đơn vi cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng ký và cấp thẻ; trường hợp mất thẻ sĩ quan dự bị phải báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện biết, việc cấp lại thẻ do cấp có thẩm quyền xem xét cụ thể.

3. Khi sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật dến mức phải khởi tố, cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác tạm thời thu hồi thẻ sĩ quan dự bị nếu phải thi hành án phạt tù thì đề nghị cấp có thẩm quyền chính thức thu hồi thẻ sĩ quan dự bị.

4. Khi sĩ quan dự bị từ trần, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 20. Nguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bi vào đơn vi dự bị động viên:

1. Sắp xếp những sĩ quan dự bị có chuyên nghiệp quân sự, chức vụ phù hợp với chức danh biên chế trước, nếu thiếu thì sắp xếp những người có chuyên nghiệp quân sự gần đúng;

2. Sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 1 trước, nếu thiếu thì sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 2;

3. Sắp xếp sĩ quan dự bị có nơi thường trú hoặc công tác gần nhau vào từng đơn vị dự bị động viên;

4. Việc sắp xếp sĩ quan dự bị cần được điều ehỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 21.

1. Sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khỏe định kỳ 2 năm một lần; sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên được kiểm tra sức khỏe khi có nhu cầu động viên; kết quả kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ sĩ quan dự bị.

2. Cơ quan y tế cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bi.
Việc kiểm tra sức khoẻ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 171/2002/TTLT-BQP-BYT có hiệu lực từ ngày 13/12/2002 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/03/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam; sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính tại Công văn số 11003/TC-VI ngày 10/10/2002, Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế thống nhất hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA SỨC KHOẺ

1. Sĩ quan dự bị đã được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khoẻ theo định kỳ 2 năm một lần.

2. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị nhưng chưa sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khoẻ khi có nhu cầu động viên.

3. Cán bộ, công chức và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài Quân đội; hạ sĩ quan dự bị hạng 1; sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được cơ quan đơn vị, nhà trường đóng trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu, nhiệm vụ Chính phủ giao, được kiểm tra sức khoẻ trước khi đi đào tạo sĩ quan dự bị.

II. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TRA SỨC KHOẺ

1. Cơ quan quân sự huyện, nắm chắc số lượng sĩ quan dự bị hiện có, chỉ tiêu tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương, chủ động phối hợp với trung tâm y tế huyện lập kế hoạch kiểm tra sức khoẻ cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định tại mục I Thông tư này, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) hoặc Trung ương quản lý, các trường đại học đóng trên địa bàn huyện, có trách nhiệm hiệp đồng với cơ quan quân sự huyện sở tại trong việc lập kế hoạch kiểm tra sức khoẻ cho sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

III. TỔ CHỨC KIỂM TRA SỨC KHOẺ

1. Trung tâm y tế huyện có trách nhiệm
...2. Cơ quan quân sự huyện, có trách nhiệm triệu tập đủ số lượng sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị có mặt đúng thời gian, địa điểm để kiểm tra sức khoẻ.

3. Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, chịu trách nhiệm gửi giấy triệu tập kiểm tra sức khoẻ của cơ quan quân sự huyện đến từng người thuộc đối tượng kiểm tra sức khoẻ.

4. Sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, đi kiểm tra sức khoẻ phải xuất trình:
...
5. Việc phân loại sức khoẻ sĩ quan dự bị, người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 13/TT-LB; Thông tư số 14/TT-LB ngày 14/12/1993 sửa đổi bổ sung Thông tư số 13/TT-LB; Thông tư số 12/TTLB-BYT-BQP ngày 20/10/1997 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/TT-LB.

6. Kinh phí kiểm tra sức khoẻ do ngân sách địa phương chi cho công tác quốc phòng của huyện bảo đảm, bao gồm:
...1. Sổ sức khoẻ của sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập, cơ quan quan sự huyện quản lý; kết quả mỗi lần kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khoẻ của từng sĩ quan dự bị để quản lý.

2. Phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do trung tâm y tế huyện lập; khi tổ chức kiểm tra sức khoẻ xong thì bàn giao cho cơ quan quân sự huyện (đối tượng là cán bộ, công chức; những người tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị hạng 1) hoặc các trường đại học (đối tượng là sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Mẫu phiếu sức khoẻ của người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện như mẫu phiếu sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
...
2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ nào thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ đó để chủ trì giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 21.

1. Sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khỏe định kỳ 2 năm một lần; sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên được kiểm tra sức khỏe khi có nhu cầu động viên; kết quả kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ sĩ quan dự bị.

2. Cơ quan y tế cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bi.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Việc kiểm tra sức khoẻ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 171/2002/TTLT-BQP-BYT có hiệu lực từ ngày 13/12/2002 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 22.

1. Hàng năm cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị ít nhất mỗi năm một lần.

2. Việc tổng phúc tra sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 23.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có sĩ quan dự bị tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị ít nhất mỗi năm một lần, không kể việc tham gia sinh hoạt đơn vị dự bị động viên theo quy định.

2. Nội dung, hình thức, thời gian sinh hoạt sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 24.

1. Các Bộ có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác sĩ quan dự bị.

2. Trong quân đội từ cơ quan quân sự cấp huyện trở lên, có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 25.

1. Hàng quý các cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác có trách nhiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự cấp huyện sở tại trước ngày 15 của tháng cuối quý.

2. Cơ quan quân sự các cấp thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về sĩ quan dự bi theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 26.

1. Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị gồm: huấn luyện chỉ huy quản lý, công tác chính trị, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi chung là huấn luyện).

2. Thời gian huấn luyện cho từng đối tượng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không quá 1 tháng trong 1 năm.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 27.

1. Chỉ tiêu huấn luyện sĩ quan dự bị hàng năm ở các Bộ, tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức phối hợp với các Bộ, các địa phương về thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận sĩ quan dự bị đi huấn luyện.

3. Các Bộ, các địa phương được giao chỉ tiêu huấn luyện có trách nhiệm huy động đủ số lượng, đúng đối tượng, tập trung sĩ quan dự bị đúng thời gian, địa điểm, bàn giao cho các đơn vị dự bi động viên; tiếp nhận sĩ quan dự bị khi hoàn thành khóa luận luyện về vị trí công tác cũ.

4. Sĩ quan dự bi phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi, chấp hành nghiêm các quy định của quân đội và đơn vị trong thời gian huấn luyện.

5. Đơn vị tổ chức huấn luyện, khi kết thúc đợt huấn luyện phải đánh giá nhận xét từng sĩ quan dự bị và thông báo cho cơ quan quân sự cấp huyện và nơi sĩ quan dự bị công tác.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 28.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đơn vị dự bị động viên trở xuống và sĩ quan dự bị khác có cấp bậc từ Thiếu tá trở xuống.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Trung đoàn trưởng đơn vị dự bi động viên trở lên và sĩ quan dự bi khác có cấp bậc từ Trung tá trở lên.

3. Bộ trưởng các Bộ gọi tập trung huấn luyện đối với sĩ quan dự bị thuộc đơn vị dự bi động viên giao cho Bộ tổ chức xây dựng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 29. Khi sĩ quan dự bi hết tuổi dự bị hạng 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999, thì cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển sang dự bị hạng 2 và thông báo cho sĩ quan dự bị biết.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 30. Cơ quan quân sự cấp huyện làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau đây:

1. Sĩ quan dự bị hết tuổi dự bị hạng 2 theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan năm 1999;

2. Sĩ quan dự bị không đủ tiêu chuẩn sĩ quan, không đủ điều kiện sức khỏe gọi vào phục vụ tại ngũ;

3. Sĩ quan dự bị phải thi hành án phạt tù, ra nước ngoài trái phép, ở lại nước ngoài trái phép.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 31.

1. Thẩm quyền quyết định chuyển hạng và giải ngạch đối với sĩ quan dự bị như sau:

a) Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bi cấp úy.

b) Tư lệnh quân khu quyết định chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá, Trung tá.

c) Thẩm quyền quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bị các cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Việc xem xét, quyết định chuyển hạng, giải ngạch sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 32.

1. Sĩ quan dự bi được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế của đơn vị dự bị động viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định đối với từng chức vụ đảm nhiệm, quá trình công tác, kết quả huấn luyện sĩ quan dự bị để xét bổ nhiệm.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan dự bị được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sĩ quan dự bị hạng 2 đang đảm nhiệm chức vụ đã có sĩ quan dự bị hạng 1 đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm để thay thế,

b) Khi thay đổi đơn vị dự bị động viên không còn nhu cầu biên chế chức vụ sĩ quan dự bị đang đảm nhiệm;

c) Sĩ quan dự bị không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;

d) Khi sĩ quan dự bị có quyết định giải ngạch thì đương nhiên miễn nhiệm chức vụ.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng chức, cách chức theo quy đinh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 33.

1. Sĩ quan dự bi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét thăng quân hàm:

a) Có phẩm chất chính tri, đạo đức tốt, có trình độ kiên thức năng lực quy định đối với chức vụ đảm nhiệm; trong thời hạn xét thăng quân hàm thực hiện tốt các quy định về đăng ký, quản lý, huấn luyện, sinh hoạt và lệnh huy động;

b) Chức vụ đang đảm nhiệm trong đơn vị dự bi động viên có nhu cầu cấp quân hàm cao hơn cấp quân hàm hiện tại;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bi quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Sĩ quan dự bị có công trình nghiên cứu, có sáng kiến giá trị phục vụ cho quốc phòng hoặc có thành tích xuất sắc, có hành động dũng cảm trong bảo vệ an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, nếu đuợe tặng thưởng huân chương thì được xét thăng quân hàm trước thời hạn.

3. Sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội, phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách mạng thì bị xử lý kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan dự bị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 34.

1. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị thực hiện như sau:

a) Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Phó Tiểu đoàn trưởng và tương đương trở xuống, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cấp úy;

b) Tư lệnh quân khu quyết định bổ nhiệm đổi với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đến Trung đoàn trưởng và tương đương, thăng quân hàm sĩ quan dự bi cấp Thiếu tá, Trung tá;

c) Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bi các chức vụ, cấp bậc còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.

2. Trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm, cấp có thẩm quyền quyết đinh phải lấy ý kiến của cấp uỷ, chính quyền cấp xã nơi sĩ quan dự bi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác và trao đổi với các đơn vị nhận sĩ quan dự bị.

3. Việc xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bi được tiến hành hàng năm do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 35.

1. Trong thời chiến việc gọi sĩ quan dự bi vào phục vụ tại ngũ bổ sung cho lực lượng thường trực, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Luật Sĩ quan năm 1999.

2. Trong thời bình, căn cứ vào chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định gọi sĩ quan dự bị chưa phục vụ tại ngũ vào phục vụ tại ngũ; khi hết thời hạn 2 năm thì quyết định thôi phục vụ tại ngũ và tiếp tục phục vụ tại ngạch dự bi. Trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan dự bi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thẩm quyền gọi sĩ quan dự bi đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, thực hiện theo Nghị định số 25/1998/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1998 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Từ Điều 2 đến Điều 37 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 37.

1. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện lệnh gọi sĩ quan dự bị ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và bảo đảm mọi điều kiện cho sĩ quan dự bi chấp hành lệnh gọi.

2. Khi nhận được lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ hoặc tăng cường cho lực lượng thường trực khi chưa đến mức động viên cục bộ, sĩ quan dự bi phải có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định, mang theo thẻ sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều 42 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 42.

1. Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, được mang cấp bậc quân hàm đã có, được bổ nhiệm chức vụ theo nhu cầu biên chế và được hưởng mọi quyền lợi như sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm.

2. Sĩ quan dự bị hết hạn phục vụ tại ngũ, nếu không chuyển sang ngạch tại ngũ thì được giải quyết chế độ chính sách như sĩ quan tại ngũ khi thôi phục vụ tại ngũ.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều ... 44 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Trả phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bi quy định tại Điều 40 Nghị định này;

3. Tổ chức đăng ký, quản lý, sinh hoạt, khen thưởng, thăm viếng sĩ quan dự bị; in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác sĩ quan dự bị;

4. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác sĩ quan dự bị, nghiên cứu khoa học và các công tác khác có liên quan đến đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
III. CHI TRẢ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Mục đích, yêu cầu chi trả phụ cấp trách nhiệm đất với sĩ quan dự bị

1.1. Phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền lợi của sĩ quan dự bị, thông qua chi trả phụ cấp để thực hiện đăng ký, tổ chức sinh hoạt, kiểm tra nắm chắc từng người sĩ quan dự bị tại địa phương;

1.2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức phụ cấp được hưởng và đến từng sĩ quan dự bị; tổ chức chi trả chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở, thuận tiện cho sĩ quan dự bị đến nhận phụ cấp trách nhiệm;

1.3. Việc cấp phát, quản lý kinh phí, thanh toán, quyết toán các khoản chi trả theo đúng quy định tài chính hiện hành của Nhà nước và Quân đội

2. Tổ chức chi trả phụ cấp

2.1. Cơ quan quân sự huyện, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tổ chức chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị vào tháng cuối quý và thông báo cho sĩ quan dự bị biết trước 5 ngày.

2.2. Căn cứ vào đặc điểm của địa phương, cơ quan quân sự huyện xác định địa điểm và phương thức chi trả phụ cấp trách nhiệm cho phù hợp.

3. Cách tiến hành chi trả phụ cấp

3.1. Chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị phải tiến hành từng người theo các bước sau:

3.2. Gặp sĩ quan dự bị để đăng ký bổ sung những thay đổi về bản thân và gia đình sĩ quan dự bị, ghi chép đầy đủ nội dung bổ sung vào hồ sơ sĩ quan dự bị; nghe sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên báo cáo tình hình quân nhân dự bị vắng mặt, có mặt tại địa phương;

3.3. Lập danh sách sĩ quan dự bị được hưởng theo từng mức hưởng phụ cấp:

a) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp quản lý đơn vị dự bị động viên ghi vào Mẫu phụ cấp quản lý (PC QL);

b) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp sĩ quan dự bị (PC SQDB);

c) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký vào ngạch dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp đăng ký (PC ĐK);

d) Tổ chức cấp phát theo danh sách, có ký nhận của từng sĩ quan dự bị.

3.4. Những sĩ quan dự bị vắng mặt chưa nhận phụ cấp, cơ quan quân sự huyện tổ chức cấp đợt 2 vào ngày gần nhất, nếu sĩ quan dự bị nào vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng quy định ở điểm 3.5 khoản này thì lập riêng danh sách báo cáo cơ quan quân sự tỉnh hủy phụ cấp quý đó theo mẫu hủy phụ cấp (HPC).

3.5. Những sĩ quan dự bị vắng mặt vì những lý do sau đây thì được ủy quyền cho gia đình nhận phụ cấp thay:

a) Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương dưới 1/2 số ngày trong quý, đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Sĩ quan dự bị không giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

c) Sĩ quan dự bị đang mắc bệnh phải điều trị tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế có xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công tác.

3.6. Người được ủy quyền nhận phụ cấp của sĩ quan dự bị vắng mặt phải có giấy ủy quyền và nắm chắc tình hình về bản thân và gia đình mà sĩ quan dự bị ủy quyền để phản ảnh với cán bộ chi trả phụ cấp trách nhiệm.

4. Quản lý và thanh quyết toán phụ cấp

4.1. Phụ cấp trách nhiệm của sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP), là khoản chi do ngân sách quốc phòng bảo đảm, được cấp tới cơ quan quân sự huyện để chi trả cho sĩ quan dự bị, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách với quân số thực tế đã cấp, đúng mức hưởng phụ cấp của từng đối tượng sĩ quan dự bị đã đăng ký, quản lý tại cơ quan quân sự huyện; không được tùy tiện giữ lại hoặc sử dụng khoản kinh phí này vào việc khác, chỉ được cấp phát phụ cấp theo từng mức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên.

4.2. Lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp

a) Dự toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị theo (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP) do cơ quan cán bộ Quân đội phối hợp với cơ quan tài chính các cấp lập theo quy định của Bộ Quốc phòng và được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan quân sự địa phương huyện trở lên.

b) Việc lập dự toán kinh phí phải xác định rõ số lượng của từng đối tượng được hưởng mức phụ cấp theo quy định.

4.3. Cấp phát, thanh toán phụ cấp

a) Căn cứ vào dự toán (năm, quý) đã được duyệt và thông báo; cơ quan tài chính cấp trên cấp phát kinh phí chi trả phụ cấp cho cơ quan tài chính cấp dưới (đến cơ quan quân sự huyện);

b) Hàng quý nhân viên tài chính phối hợp với trợ lý sĩ quan dự bị huyện lập bảng cấp phát phụ cấp theo mẫu quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này và phải được chỉ huy cơ quan quân sự huyện ký duyệt;

c) Khi tổ chức cấp phát phụ cấp sĩ quan dự bị phải thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 3 Mục này.

4.4. Quyết toán kinh phí

a) Sau khi cấp phát phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP (hàng quý) cơ quan quân sự huyện tiến hành lập báo cáo quyết toán gửi lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;

b) Bản quyết toán phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị gồm:

- Danh sách cấp phát phụ cấp cho từng đối tượng sĩ quan dự bị, danh sách đề nghị hủy chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị vắng mặt;

- Các quyết định sắp xếp, bổ nhiệm sĩ quan dự bị trong quý;

- Bản tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm trong quý của toàn đơn vị (theo mẫu THPC SQDB).

Xem nội dung VB
Điều 44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Trả phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bi quy định tại Điều 40 Nghị định này;

3. Tổ chức đăng ký, quản lý, sinh hoạt, khen thưởng, thăm viếng sĩ quan dự bị; in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác sĩ quan dự bị;

4. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác sĩ quan dự bị, nghiên cứu khoa học và các công tác khác có liên quan đến đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
IV. DỰ TOÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng

1.1. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí chi cho công tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 44 Nghị định số 26/CP).

1.2. Hàng năm cơ quan chính trị chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp, dự toán ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị; phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê duyệt và của Bộ Quốc phòng giao bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

Xem nội dung VB
Điều 44. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Trả phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bi quy định tại Điều 40 Nghị định này;

3. Tổ chức đăng ký, quản lý, sinh hoạt, khen thưởng, thăm viếng sĩ quan dự bị; in ấn sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác sĩ quan dự bị;

4. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ công tác sĩ quan dự bị, nghiên cứu khoa học và các công tác khác có liên quan đến đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều ... 45 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 45. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác sĩ quan dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
IV. DỰ TOÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
...
2. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ, ngành

Hàng năm các Bộ, dự toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị quy định tại Điều 45 Nghị định số 26/CP trình Chính phủ phê duyệt, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

Xem nội dung VB
Điều 45. Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 39/CP và những nội dung sau:

1. Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo đảm trang bị vật chất cho công tác sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều ... 46 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy đinh tại Điều 29, Điều 30 Nghị đinh số 39/CP và những nội dung sau:

1. Trợ cấp cho gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Tổ chức khám sức khỏe sĩ quan dự bị;

4. Chi cho các công việc khác có liên quan đến việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
IV. DỰ TOÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
...
3. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị

Hàng năm cơ quan quân sự tỉnh, huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp lập dự toán ngân sách quốc phòng tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 46 Nghị định số 26/CP) trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân sách Uỷ ban nhân dân đã phê duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ngân sách quốc phòng của tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị chi theo quy đinh tại Điều 29, Điều 30 Nghị đinh số 39/CP và những nội dung sau:

1. Trợ cấp cho gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đi đào tạo sĩ quan dự bị;

2. Tuyển chọn công dân đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Tổ chức khám sức khỏe sĩ quan dự bị;

4. Chi cho các công việc khác có liên quan đến việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều ... 47 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 47. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và huy động sĩ quan dự bị được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
V. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Khen thưởng

1.1. Sĩ quan dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, tăng cường cho lực lượng thường trực, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu có thành tích được xét khen thưởng như sĩ quan tại ngũ.

1.2. Sĩ quan dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên hoàn thành tất nghĩa vụ, trách nhiệm phục vụ tại ngạch dự bị, hết hạn tuổi dự bị hạng 2 khi giải ngạch sĩ quan dự bị được xét tặng bằng khen.

1.3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng; kinh phí chi cho khen thưởng sĩ quan dự bị thực hiện như quy định hiện hành đối với sĩ quan tại ngũ, do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 47. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và huy động sĩ quan dự bị được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều ... 48 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 48.

1. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng và huy động sĩ quan dự bị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại trong xây dựng và huy động sĩ quan dự bị; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm những quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
V. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ
...
2. Xử lý kỷ luật

2.1. Sĩ quan dự bị ra nước ngoài trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép một năm trở lên, thì bị kỷ luật với hình thức tước quân hàm sĩ quan dự bị; nếu bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, phạt tù thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999.

2.2. Sĩ quan dự bị không chấp hành quy định về đăng ký, lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ, động viên, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; bỏ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên có hệ thống; vi phạm phẩm chất đạo đức của người cán bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xem xét quyết định kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2.3. Sĩ quan dự bị vi phạm kỷ luật tại địa phương nào thì cơ quan quân sự địa phương đó xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật theo Điều lệnh quản lý bộ đội hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương xem xét thi hành kỷ luật theo quyền hạn và thông báo cho đơn vị dự bị động viên.

2.4. Trường hợp sĩ quan dự bị đang tập trung làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì đơn vị đang quản lý sĩ quan dự bị xem xét thi hành kỷ luật theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan quân sự huyện, chính quyền địa phương hoặc cơ quan tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang công tác.

Xem nội dung VB
Điều 48.

1. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng và huy động sĩ quan dự bị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại trong xây dựng và huy động sĩ quan dự bị; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm những quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 78/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 38 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 38.

1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 và cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày như học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên (sau đây gọi là Nghị định 39/CP).

2. Những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, sinh viên khi tốt nghiệp đại học, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được đài thọ chế độ ăn hàng ngày, được mượn quân trang, được mượn hoặc cấp một số đồ dùng sinh hoạt như với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, hưởng phụ cấp tiêu vặt hàng tháng cấp Thượng sĩ; nếu bị thương, ốm đau hoặc từ trần thì được hưởng chế độ, chính sách như quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 39/CP và các văn bản pháp luật có liên quan; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tham gia thi tuyển công chức khi có giấy báo dự thi và bảo lưu kết quả trong thời gian đào tạo.

3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, được áp dụng chế độ ăn hàng ngày như họe viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; được hưởng khoản phụ cấp phục vụ trên hạn định (nếu có) ngoài phụ cấp cơ bản theo quy định hiện hành của mỗi cấp.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 39 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 39.

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị được phong quân hàm sĩ quan dự bị quy định tại Điều 41 Luật Sĩ quan năm 1999; được hưởng một tháng lương theo cấp bậc quân hàm, được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả khi thi tuyển công chức như đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ.

2. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị ngoài các quyền lợi được hưởng quy định tại khoản 1 Điều này còn được hưởng chế độ, ehính sách đối với hạ sĩ quan xuất ngũ.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 40 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 40.

1. Sĩ quan dự bi giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bi động viên hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại Điều 25 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996.

2. Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vi dự bị động viên nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu.

3. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bi nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
III. CHI TRẢ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Mục đích, yêu cầu chi trả phụ cấp trách nhiệm đất với sĩ quan dự bị

1.1. Phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền lợi của sĩ quan dự bị, thông qua chi trả phụ cấp để thực hiện đăng ký, tổ chức sinh hoạt, kiểm tra nắm chắc từng người sĩ quan dự bị tại địa phương;

1.2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức phụ cấp được hưởng và đến từng sĩ quan dự bị; tổ chức chi trả chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở, thuận tiện cho sĩ quan dự bị đến nhận phụ cấp trách nhiệm;

1.3. Việc cấp phát, quản lý kinh phí, thanh toán, quyết toán các khoản chi trả theo đúng quy định tài chính hiện hành của Nhà nước và Quân đội

2. Tổ chức chi trả phụ cấp

2.1. Cơ quan quân sự huyện, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tổ chức chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị vào tháng cuối quý và thông báo cho sĩ quan dự bị biết trước 5 ngày.

2.2. Căn cứ vào đặc điểm của địa phương, cơ quan quân sự huyện xác định địa điểm và phương thức chi trả phụ cấp trách nhiệm cho phù hợp.

3. Cách tiến hành chi trả phụ cấp

3.1. Chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị phải tiến hành từng người theo các bước sau:

3.2. Gặp sĩ quan dự bị để đăng ký bổ sung những thay đổi về bản thân và gia đình sĩ quan dự bị, ghi chép đầy đủ nội dung bổ sung vào hồ sơ sĩ quan dự bị; nghe sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên báo cáo tình hình quân nhân dự bị vắng mặt, có mặt tại địa phương;

3.3. Lập danh sách sĩ quan dự bị được hưởng theo từng mức hưởng phụ cấp:

a) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp quản lý đơn vị dự bị động viên ghi vào Mẫu phụ cấp quản lý (PC QL);

b) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp sĩ quan dự bị (PC SQDB);

c) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký vào ngạch dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp đăng ký (PC ĐK);

d) Tổ chức cấp phát theo danh sách, có ký nhận của từng sĩ quan dự bị.

3.4. Những sĩ quan dự bị vắng mặt chưa nhận phụ cấp, cơ quan quân sự huyện tổ chức cấp đợt 2 vào ngày gần nhất, nếu sĩ quan dự bị nào vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng quy định ở điểm 3.5 khoản này thì lập riêng danh sách báo cáo cơ quan quân sự tỉnh hủy phụ cấp quý đó theo mẫu hủy phụ cấp (HPC).

3.5. Những sĩ quan dự bị vắng mặt vì những lý do sau đây thì được ủy quyền cho gia đình nhận phụ cấp thay:

a) Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương dưới 1/2 số ngày trong quý, đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Sĩ quan dự bị không giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

c) Sĩ quan dự bị đang mắc bệnh phải điều trị tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế có xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công tác.

3.6. Người được ủy quyền nhận phụ cấp của sĩ quan dự bị vắng mặt phải có giấy ủy quyền và nắm chắc tình hình về bản thân và gia đình mà sĩ quan dự bị ủy quyền để phản ảnh với cán bộ chi trả phụ cấp trách nhiệm.

4. Quản lý và thanh quyết toán phụ cấp

4.1. Phụ cấp trách nhiệm của sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP), là khoản chi do ngân sách quốc phòng bảo đảm, được cấp tới cơ quan quân sự huyện để chi trả cho sĩ quan dự bị, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách với quân số thực tế đã cấp, đúng mức hưởng phụ cấp của từng đối tượng sĩ quan dự bị đã đăng ký, quản lý tại cơ quan quân sự huyện; không được tùy tiện giữ lại hoặc sử dụng khoản kinh phí này vào việc khác, chỉ được cấp phát phụ cấp theo từng mức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên.

4.2. Lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp

a) Dự toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị theo (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP) do cơ quan cán bộ Quân đội phối hợp với cơ quan tài chính các cấp lập theo quy định của Bộ Quốc phòng và được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan quân sự địa phương huyện trở lên.

b) Việc lập dự toán kinh phí phải xác định rõ số lượng của từng đối tượng được hưởng mức phụ cấp theo quy định.

4.3. Cấp phát, thanh toán phụ cấp

a) Căn cứ vào dự toán (năm, quý) đã được duyệt và thông báo; cơ quan tài chính cấp trên cấp phát kinh phí chi trả phụ cấp cho cơ quan tài chính cấp dưới (đến cơ quan quân sự huyện);

b) Hàng quý nhân viên tài chính phối hợp với trợ lý sĩ quan dự bị huyện lập bảng cấp phát phụ cấp theo mẫu quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này và phải được chỉ huy cơ quan quân sự huyện ký duyệt;

c) Khi tổ chức cấp phát phụ cấp sĩ quan dự bị phải thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 3 Mục này.

4.4. Quyết toán kinh phí

a) Sau khi cấp phát phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP (hàng quý) cơ quan quân sự huyện tiến hành lập báo cáo quyết toán gửi lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;

b) Bản quyết toán phụ cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị gồm:

- Danh sách cấp phát phụ cấp cho từng đối tượng sĩ quan dự bị, danh sách đề nghị hủy chi trả phụ cấp đối với sĩ quan dự bị vắng mặt;

- Các quyết định sắp xếp, bổ nhiệm sĩ quan dự bị trong quý;

- Bản tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm trong quý của toàn đơn vị (theo mẫu THPC SQDB).

Xem nội dung VB
Điều 40.

1. Sĩ quan dự bi giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bi động viên hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại Điều 25 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996.

2. Sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vi dự bị động viên nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu.

3. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bi nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 41 ... Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 41. Trong thời gian sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, được hưởng các chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 39/CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 43 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 43.

1. Sĩ quan dự bi trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi giải ngạch được xét khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Sĩ quan dự bị từ trần, cơ quan quân sự cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác và gia đình tổ chức tang lễ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
3. ... Điều 43 Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 43.

1. Sĩ quan dự bi trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi giải ngạch được xét khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Sĩ quan dự bị từ trần, cơ quan quân sự cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị thường trú hoặc công tác và gia đình tổ chức tang lễ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 11 Nghị định 79/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/08/2020
Chế độ chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 170/2002/TTLT-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 13/12/2002 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Thi hành Nghị định số 26/2002-CP ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); sau khi thoả thuận với Bộ Nội vụ tại Công văn số 279/BNV-TL ngày 20 tháng 9 năm 2002; với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2861/LĐTBXH-TL ngày 30 tháng 8 năm 2002, Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị như sau:

A- CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1; cán bộ, công chức ngoài Quân đội; những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được gọi tập trung đào tạo sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), là những đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư này.

II- CÁC CHẾ, CHÍNH SÁCH

1. Chế độ ăn

1.1. Các đối tượng học viên đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại mục I Phần A, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng chế độ ăn hàng ngày như đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội kể từ ngày có mặt tại trường cho đến khi kết thúc khoá đào tạo, làm xong thủ tục ra trường; riêng quân nhân chuyên nghiệp nộp tiền ăn cơ bản theo quy định hiện hành.

1.2. Tiền ăn và phần chênh lệch tiền ăn của quân nhân chuyên nghiệp quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục II Phần A, thanh toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

2. Chế độ mượn, cấp quân trang và một số đồ dùng sinh hoạt

2.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức ngoài Quan đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được mượn, cấp quân trang và một số đồ dùng sinh hoạt theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2.2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng chế độ quân trang, đồ dùng sinh hoạt như quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan tại ngũ.

3. Chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp khác

3.1. Cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương, trợ cấp, phúc lợi, tiền đi đường theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức đi công tác; các khoản chi nói trên quyết toán vào ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, tỉnh.

3.2. Quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.

3.3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, vẫn hưởng phụ cấp quân hàm, phụ cấp phục vụ trên hạn định (nếu có), tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.

3.4. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hàng tháng được hưởng phụ cấp quân hàm bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai năm đầu của hạ sĩ quan có cùng cấp bậc.

3.5. Những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, hàng tháng được hưởng phụ cấp bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai năm đầu của cấp thượng sĩ.

3.6. Thời gian được hưởng phụ cấp của đối tượng quy định tại điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, là thời gian đào tạo của từng đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nhập học ngày nào trong tháng hoặc kết thúc khoá học ngày nào trong tháng cũng được hưởng phụ cấp quân hàm cả tháng đó.

3.7. Các đối tượng quy định tại điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, được thanh toán tiền đi đường từ nơi thường trú hoặc nơi công tác đến cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị và từ cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị về nơi thường trú hoặc nơi công tác.

3.8. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị khi tốt nghiệp, được phong quân hàm sĩ quan dự bị được hưởng thêm 1 tháng lương theo cấp bậc quân hàm sĩ quan (không trừ tiền ăn, phụ cấp quân hàm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tháng đó).

3.9. Các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền đi đường quy định tại điểm 3.2 đến điểm 3.8 khoản 3 mục II phần A, do các cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị của Quân đội chi trả và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

4. Chế độ trợ cấp cho gia đình

4.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1 trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng khoản trợ cấp cho gia đình như sau:

a) Trường hợp không hưởng tiền lương từ ngân sách Nhà nước được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

b) Trường hợp đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc hưởng lương của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

4.2. Cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị lập danh sách số học viên thuộc diện được hưởng chế độ trợ cấp cho gia đình của từng khoá học, xác nhận, số ngày tập trung đào tạo tại trường và mức trợ cấp cho gia đình của từng học viên gửi về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện). Cơ quan quân sự huyện chi trả chế độ trợ cấp cho gia đình học viên đào tạo sĩ quan dự bị sau khi tốt nghiệp về địa phương và quyết toán với bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong ngân sách địa phương chi cho quốc phòng.

5. Chế độ, chính sách khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần

5.1. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần thực hiện chế độ, chính chính như đối với quân nhân tại ngũ.

5.2. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1, cán bộ, công chức và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài Quân đội, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần thực hiện theo quy định tại mục VI, mục VII phần B Thông tư Liên tịch số 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐB&XH - BTC ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 1232/1998/TTLT).

6. Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức và việc hoãn gọi đào tạo sĩ quan dự bị .

6.1. Cán bộ, công chức đang công tác ở cơ quan, đơn vị ngoài quân đội nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi đào tạo sĩ quan dự bị thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hoặc nghỉ vào thời gian thích hợp.

6.2. Thời gian tập trung đào tạo sĩ quan dự bị trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc khóa học nghiệp vụ tại chức thì được hoãn gọi đào tạo sĩ quan dự bị đợt đó khi có chứng nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc.

7. Quy định về thi tuyển cán bộ, công chức

7.1. Các đối tượng học viên đào tạo sĩ quan dự bị khi tốt nghiệp được phong quân hàm sĩ quan dự bị, đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định, khi chuyển ngành, tuyển dụng, nếu phải thi tuyển công chức, được ưu tiên cộng thêm một điểm vào kết quả thi để xét tuyển dụng.

7.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị có giấy báo thi tuyển công chức do cấp có thẩm quyền quyết định, được nghỉ học tham gia dự thi, thời gian nghỉ học không quá 7 ngày trong khóa học; được bảo lưu kết quả thi tuyển đến khi tốt nghiệp khoá đào tạo sĩ quan dự bị.

8. Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị.

Ngoài quyền lợi được hưởng quy định tại điểm 3.8 khoản 3. điểm 7.1 khoản 7 mục II phần A, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị còn được hưởng chế độ chính sách của hạ sĩ quan xuất ngũ theo quy định hiện hành. Thời gian phục vụ tại ngũ được tính đến khi kết thúc khoá đào tạo sĩ quan dự bị. Không lấy cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị được phong khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị để tính chế độ, chính sách xuất ngũ.

B- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ

I- CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM

1. Đối tượng, điều kiện, mức phụ cấp trách nhiệm được hưởng

1.1. Sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự huyện nhưng chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng phụ cấp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 khoản 1 mục I phần B) hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký bằng hệ số 0,2 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

1.2. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp vào các chức danh biên chế trong đơn vị dự bị động viên, thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng phục cấp trách nhiệm quy định tại điểm 1.3 khoản 1 mục I phần B), hầng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

1.3. Sĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ trung đội đến trung đoàn và các đơn vị có quy mô tổ chức tương đương, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên và đơn vị có binh sĩ để quản lý, hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên theo chức vụ đảm nhiệm.

Phụ cấp trách nhiệm được tính theo hệ số so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương: 0,30

- Phó đại đội trưởng và các chức vụ tương đương: 0,35

- Đại đội trưởng và các chức vụ tương đương: 0,40

- Phó tiểu đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,45

- Tiểu đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,50

- Phó trung đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,55

- Trung đoàn trưởng và các chức vụ tương đương: 0,60.

2. Cách tính

2.1. Phụ cấp trách nhiệm được tính theo hàng quý. Mỗi sĩ quan dự bị chỉ được hưởng một mức phụ cấp cao nhất quy định tại mục I phần B.

2.2. Sĩ quan dự bị lần đầu đăng ký vào ngạch dự bị hoặc có quyết định sắp xếp giữ các chức danh trong đơn vị dự bị động viên hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp quý đó được tính như sau:

a) Đăng ký có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì được hưởng phụ cấp cả quý đó.

b) Đăng ký hoặc có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm quý đó.

2.3. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp quý được tính như quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục I Phần B.

2.4. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy đơn vị dự bị động viên có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì phụ cấp quý đó tính như sau:

a) Quyết định miễn nhiệm từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy từ quý đó;

b) Quyết định miễn nhiệm từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy.

2.5. Trong quý, sĩ quan dự bị thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị thì phụ cấp quý đó tính như sau:

a) Quyết định giải ngạch từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp từ quý đó;

b) Quyết định giải ngạch từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp.

3. Trách nhiệm chi trả phụ cấp

3.1. Hàng quý cơ quan quân sự huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho toàn bộ số sĩ quan dự bị được hưởng phụ cấp cư trú tại địa bàn huyện, kết hợp với việc tổ chức đăng ký, kiểm tra, phúc tra, sinh hoạt sĩ quan dự bị.

3.2. Việc chi trả phụ cấp trách nhiệm tiến hành mỗi quý một lần vào tháng cuối quý; thời gian cụ thể, địa điểm và cách thức tổ chức chi trả do cơ quan quân sự huyện quyết định.

3.3. Ban chỉ huy quân sự xã, cán bộ phụ trách công tác sĩ quan dự bị ở các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có trách nhiệm gửi giấy thông báo nhận phụ cấp trách nhiệm của cơ quan quân sự huyện đến từng sĩ quan dự bị; nắm chắc lý do sĩ quan dự bị không có mặt nhận phụ cấp báo cáo với cơ quan quân sự huyện.

4. Thời điểm được hưởng phụ cấp trách nhiệm của từng đối tượng như sau:

4.1. Phụ cấp trách nhiệm chỉ huy đơn vị dự bị động viên quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 26/CP được hưởng theo quy định hiện hành.

4.2. Phụ cấp trách nhiệm đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 40 Nghị định số 26/CP được hưởng từ quý II năm 2002.

5. Kinh phí chi trả

Phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan dự bị quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

II- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ KHI TẬP TRUNG, LÀM NHIỆM VỤ

Sĩ quan dự bị trong thời gian làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực; tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, thực hiện như quy định tại Phần B Thông tư số 1232/1998/TTLT.

III- CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ ĐƯỢC GỌI VÀO PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI BÌNH

1. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 26/CP được hưởng mọi chế độ chính sách như đối với sĩ quan tại ngũ có cùng chức vụ, cấp bậc quân hàm.

2. Cách tính lương, phụ cấp tháng đầu cho sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ như sau:

a) Nếu quyết định vào ngày 15 ngày đầu của tháng thì được hưởng cả tháng lương và phụ cấp (nếu có);

b) Nếu quyết định từ ngày thứ 16 cho đến ngày cuối cùng của tháng thì được hưởng 1/2tháng lương và phụ cấp (nếu có) theo chức vụ, cấp bậc quân hàm.

3. Khi sĩ quan dự bị có quyết định vào phục vụ tại ngũ, cơ quan quân sự huyện sở tại thôi trả phụ cấp trách nhiệm mà sĩ quan dự bị đang hưởng. Cách tính:

a) Nếu quyết định vào phục vụ tại ngũ từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm từ quý đó.

b) Nếu quyết định vào phục vụ tại ngũ từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm.

4. Tiền công tác phí từ nơi thường trú đến đơn vị, thực hiện như đối với sĩ quan tại ngũ đi công tác, do đơn vị tiếp nhận sĩ quan dự bị chi trả và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

5. Khi hết hạn phục vụ tại ngũ.

5.1. Được giải quyết chế độ thôi phục vụ tại ngũ như sĩ quan tại ngũ thôi phục vụ tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 04/2001/NĐ/CP ngày 16 tháng 1 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Thông tư số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang viên chức quốc phòng và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị.

5.2. Nếu quân đội có nhu cầu, sĩ quan dự bị tình nguyện thì được xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc quân nhân chuyên nghiệp; công chức quốc phòng.

IV- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG KHI SĨ QUAN DỰ BỊ TỪ TRẦN

1. Sĩ quan dự bị trong thời gian làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà từ trần, lễ tang tổ chức như sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm từ trần. Đơn vị quản lý sĩ quan dự bị đó phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức theo đúng quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Sĩ quan dự bị phục vụ ở ngạch dự bị đang hưởng chế độ hưu mà từ trần, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, huyện phối hợp với địa phương, cơ quan có liên quan tổ chức tang lễ theo đúng quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3. Sĩ quan đang phục vụ ở ngạch dự bị tại địa phương khi từ trần, cơ quan quân sự huyện, xã có trách nhiệm tổ chức thăm viếng. Kinh phí chi cho thăm viếng một sĩ quan dự bị từ trần được tính bằng một tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Chương 5: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ
Chế độ chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 170/2002/TTLT-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 13/12/2002 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị

1.1. Các quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng 8 hàng năm.

1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị

1.1. Các quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng 8 hàng năm.

1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị

1.1. Các quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng 8 hàng năm.

1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:

I. TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị

1.1. Các quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng 8 hàng năm.

1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.

2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị

2.1. Tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30;

b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;

c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;

d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.

3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi người đi đào tạo sĩ quan dự bị

3.1. Cán bộ công chức, những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm.

3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.

4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị

4.1. Các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.

4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)
Để thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị

1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cấp:

a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;

b) Đăng ký, quản lý từng người sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, địa phương.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực tiếp quản lý;

b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ quan dự bị;

c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;

d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện "đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công tác và giải quyết các quyền lợi khác.

3. Phân cấp đăng ký, quản lý

3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.

3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:

a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan, tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký riêng, chuyển hạng, giải ngạch;

b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;

c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;

d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị.

3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan dự bị;

3.4. Các quân khu quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.

3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.

3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.

3.7. Những trường hợp sĩ quan dự bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

4. Hồ sơ sĩ quan dự bị

4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi đào tạo sĩ quan dự bị:

a) Lý lịch bản thân và gia đình, có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công tác;

b) Xác minh chính trị;

c) Phiếu sức khỏe;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).

4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:

a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các tài liệu bổ sung khác.

4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:

a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị:

- Cơ quan quân sự huyện quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;

- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;

- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Trung tá;

- Tổng cục Chính trị quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.

b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.

5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ quan dự bị

5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.

5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.

5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.

6. Phúc tra sĩ quan dự bị4

6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.

6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương nhưng chưa đăng ký di chuyển.

6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm.

7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị

7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan, tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.

7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.

7.3. Cơ quan quân sự huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.

7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh, nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự bị động viên.

7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.

8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình.

Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Xem nội dung VB
Chương 2: ĐĂNG KÝ. QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN, CHUYỂN HẠNG, GIẢI NGẠCH SĨ QUAN DỰ BỊ

MỤC 1: ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/2003/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 09/4/2003 (VB hết hiệu lực: 22/11/2020)