Luật Đất đai 2024

Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

Số hiệu 228/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 228/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính số 88/2025/QH15;

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 54/2024/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị định này bao gồm:

a) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

c) Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; cơ sở đào tạo về kiểm toán.

3. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 05 năm.

2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Các hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Các hình thức xử phạt bổ sung:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).

3. Cách xác định tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nhiều lần các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thì áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.

5. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm, chịu các biện pháp quản lý nhà nước phù hợp theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật Hình sự.

Điều 5. Các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;

b) Buộc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ;

c) Buộc lập trang thông tin điện tử; cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, công bố, cập nhật đầy đủ thông tin;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;

đ) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam giả mạo cho cơ quan, người có thẩm quyền được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận;

e) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam đã được cấp hoặc đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp;

g) Buộc nộp lại các tài liệu gian lận, giả mạo, kê khai không đúng thực tế thông tin, bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền để được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam; chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên; chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

h) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc không còn giá trị hoặc khi bị thu hồi cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

i) Buộc thực hiện thủ tục cấp điều chỉnh, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

k) Buộc nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định;

l) Buộc thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

m) Buộc gửi báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu; buộc báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung theo quy định;

n) Buộc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam;

o) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;

p) Buộc cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên và kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;

q) Buộc làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định;

r) Buộc giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định;

s) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng.

2. Việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

a) Đối với biện pháp khắc phục hậu quả tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời và báo cáo kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đến người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt.

Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 18; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 21; điểm h khoản 1, khoản 2 Điều 22; Điều 36; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 38 là mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Chương II

HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN

Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin, sửa chữa, giả mạo về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác đã bị sửa chữa, giả mạo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Chứng chỉ kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không theo dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;

b) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;

c) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;

d) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;

b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm so với thời hạn quy định;

c) Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học chậm so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm so với thời hạn quy định;

d) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm so với thời hạn quy định;

đ) Kê khai không đúng thực tế, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định;

g) Công bố các thông tin theo quy định của Bộ Tài chính trên Trang thông tin điện tử của đơn vị chậm so với thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đủ điều kiện được tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính khi thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học;

b) Không thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định;

c) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;

d) Thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Báo cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;

e) Không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;

g) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;

h) Không công bố các thông tin theo quy định của Bộ Tài chính trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm d, điểm e, điểm g khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức của học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

c) Buộc cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên và kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc nộp lại các tài liệu gian lận, giả mạo để đủ điều kiện được tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên cho cơ quan, người có thẩm quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;

b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán; hoặc

c) Đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc không đảm bảo toàn bộ thời gian làm việc tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm toán viên giả mạo, đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Chứng chỉ kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 2 kể cả tái phạm việc giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 3 trở đi kể cả tái phạm việc giả mạo về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và các tài liệu kê khai không đúng thực tế, gian lận, giả mạo trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 2 kể cả tái phạm việc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 3 trở đi kể cả tái phạm việc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các tài liệu kê khai không đúng thực tế, gian lận, giả mạo trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;

b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chậm so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi;

b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

c) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

d) Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;

đ) Không làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 2 kể cả tái phạm giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 3 trở đi kể cả tái phạm giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán);

c) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán);

d) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán).

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán giả mạo; Giấy chứng nhận đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;

c) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;

d) Buộc nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận khi bị thu hồi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi;

b) Không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.

2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

b) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

c) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

d) Kinh doanh dịch vụ kiểm toán không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán);

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế, tài liệu giả mạo trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 2 kể cả tái phạm việc giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi lần thứ 3 trở đi kể cả tái phạm việc giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

d) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 18 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại các tài liệu kê khai không đúng thực tế, gian lận, giả mạo trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng cho cơ quan, người có thẩm quyền đã chấp thuận do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này vào ngân sách nhà nước.

Điều 18. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

b) Ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi đang bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;

b) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

c) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận thực hiện kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng hoặc khi đang bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước.

Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán đầy đủ theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo mật

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;

b) Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi ký báo cáo kiểm toán quá 05 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán (không là đơn vị có lợi ích công chúng).

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;

b) Phát hành báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;

c) Lập báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;

d) Giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện hành vi ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện hành vi bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 05 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán (không là đơn vị có lợi ích công chúng).

7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm;

c) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền kết luận kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không phải là kiểm toán viên hành nghề).

Điều 22. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

b) Mua, nhận, biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;

c) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

d) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

đ) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;

e) Can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;

g) Thực hiện thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;

h) Thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới 12 tháng.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện kiểm toán thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật;

b) Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;

c) Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên;

d) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;

đ) Thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 05 năm liên tục.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính quá 05 năm liên tục;

b) Doanh nghiệp kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 05 năm liên tục.

4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán.

5. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán.

6. Phạt tiền mức gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm tại các khoản này.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

d) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thời gian gấp đôi thời gian quy định tại điểm b, điểm c khoản này đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm a, điểm b, điểm d khoản 2; khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);

c) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền kết luận kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không phải là kiểm toán viên hành nghề).

Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối với 01 cuộc kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không lập hồ sơ kiểm toán từ 02 cuộc kiểm toán trở lên;

b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Phạt tiền mức gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu vi phạm từ các lần kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm tiếp theo.

4. Phạt tiền mức gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều này khi thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm quy định tại các khoản này.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 4 Điều này;

b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thời gian gấp đôi thời gian quy định tại điểm b khoản này đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự quy định tại điểm b khoản 2, khoản 4 Điều này vào ngân sách nhà nước.

Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;

b) Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;

c) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;

d) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.

Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;

b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.

Điều 26. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Bản báo cáo minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;

b) Thực hiện công bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi chậm so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không lập trang thông tin điện tử theo quy định;

b) Không công bố và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử;

c) Công bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc lập trang thông tin điện tử; cải chính thông tin sai sự thật, công bố, cập nhật đầy đủ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán trong các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.

Điều 28. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc giao kết hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán đầy đủ theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán có hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán.

5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;

b) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;

c) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;

d) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán;

đ) Cung cấp sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán.

6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Phạt tiền mức gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này đối với đơn vị được kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm tại các khoản này.

Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau:

1. Không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.

2. Không tổ chức kiểm toán nội bộ.

3. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán khác được chấp thuận đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.

4. Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).

5. Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

6. Cung cấp thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

7. Không giải trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Buộc báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu đúng sự thật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này.

Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI

Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

b) Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

c) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán).

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại các tài liệu giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa trong hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán).

Điều 32. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;

b) Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

c) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán).

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc phải thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán).

Điều 33. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

b) Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định;

c) Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;

b) Không nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo quy định;

c) Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam;

b) Không tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

c) Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

c) Buộc báo cáo, giải trình theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

d) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

b) Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;

c) Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

b) Không cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi được yêu cầu;

c) Không giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

d) Không báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp, giải trình, báo cáo đầy đủ cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.

Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO

Điều 35. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;

b) Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định;

c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm so với thời hạn quy định;

e) Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tình hình hoạt động năm chậm so với thời hạn quy định;

g) Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm so với thời hạn quy định;

h) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;

i) Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định;

k) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định;

l) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định kể từ ngày kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

m) Thực hiện báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;

b) Không nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính theo quy định;

c) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;

d) Không báo cáo Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Không báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;

e) Không nộp báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;

g) Không nộp báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính theo quy định;

h) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;

i) Không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định;

k) Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;

l) Không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định;

m) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kể từ ngày kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 36. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kiểm toán viên hành nghề

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính chậm so với thời hạn quy định khi:

a) Không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;

c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;

d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;

đ) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:

a) Không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;

c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;

d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;

đ) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.

Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 37. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đối với việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm so với thời hạn quy định;

b) Nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chậm so với thời hạn quy định;

c) Thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập chậm so với thời hạn quy định;

d) Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Không nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra;

c) Không báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;

d) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;

b) Không xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;

c) Không tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;

d) Không thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng ở cấp độ cuộc kiểm toán;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;

e) Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;

g) Không bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

h) Không ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2; điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều này.

Điều 38. Xử phạt hành vi vi phạm quy định của kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán đối với hồ sơ kiểm toán và chất lượng dịch vụ kiểm toán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có 1 hồ sơ xếp loại “Chất lượng hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu”.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có từ 2 hồ sơ xếp loại “Chất lượng hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu”.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán theo quy định khi có từ 1 đến 2 hồ sơ xếp loại “Chất lượng hồ sơ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng”.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán theo quy định khi có trên 2 hồ sơ xếp loại “Chất lượng hồ sơ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng”.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán khi có kết luận chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu”.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán khi có kết luận chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu” qua hai lần kiểm tra liên tiếp.

7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán khi có kết luận có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán theo quy định khi có kết luận chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng”.

8. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán theo quy định khi có kết luận chung về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng” qua 2 lần kiểm tra liên tiếp.

9. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán theo quy định khi có kết luận chung về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng” từ lần thứ 3 kiểm tra liên tiếp trở đi.

10. Phạt tiền mức gấp đôi mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm quy định tại các khoản này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán trong thời gian 06 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền kết luận kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán không phải là kiểm toán viên hành nghề);

b) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán trong thời gian 12 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền kết luận kiểm toán viên thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán không phải là kiểm toán viên hành nghề);

c) Buộc không được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng có cùng hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thì thời gian thực hiện sẽ tăng lên gấp đôi so với thời gian quy định tại điểm a, điểm b khoản này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán không phải là kiểm toán viên hành nghề).

Chương III

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Điều 39. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này.

2. Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Công an nhân dân được giao.

Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu và môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 800.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.600.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2025.

2. Bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:

a) Bãi bỏ cụm từ “kiểm toán độc lập” tại Điều 1; khoản 1, khoản 3 Điều 2; khoản 2 Điều 3; Điều 4; Điều 5; Điều 6; Điều 69; Điều 70; khoản 3 Điều 71;

b) Bãi bỏ Chương III.

3. Bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh sổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập:

a) Bãi bỏ cụm từ “kiểm toán độc lập” tại khoản 1 Điều 5;

b) Bãi bỏ cụm từ “Chương III”, “Khoản 1, khoản 3 Điều 36”, “Khoản 1 Điều 38”, “Khoản 2, khoản 3 Điều 39”, “Khoản 1, khoản 2 Điều 48”, “Khoản 1 Điều 57”, “Khoản 1, khoản 2 Điều 61”, “Điều 67”.

4. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập xảy ra và kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm kết thúc hành vi vi phạm để xử phạt. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và sau khi Nghị định này có hiệu lực vẫn đang được thực hiện, thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt.

5. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập để giải quyết.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH ( ).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Hồ Đức Phớc

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
Tải văn bản gốc Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
---------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 228/2025/ND-CP

Hanoi, August 18, 2025

 

DECREE

PRESCRIBING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDEPENDENT AUDIT

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations No. 15/2012/QH13; the Law providing amendments to the Law on Penalties for Administrative Violations No. 67/2020/QH14; the Law providing amendments to the Law on Penalties for Administrative Violations No. 88/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12;

Pursuant to the Law providing amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations No. 54/2024/QH15;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree prescribing penalties for administrative violations against regulations on independent audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree deals with administrative violations, prescriptive periods for imposition of penalties, penalties, fines, remedial measures, power to make records and power to impose penalties for administrative violations against regulations on independent audit.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) that commit administrative violations against regulations on independent audit.

2. The organizations incurring penalties for administrative violations against regulations on independent audit as prescribed herein include:

a) Audit firms, branches of foreign audit firms in Vietnam;

b) Enterprises that are duly established and operating under the law of Vietnam; their branches and representative offices; foreign audit firms; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;

c) Professional associations and training institutions in audit field.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Prescriptive periods

1. The prescriptive period for imposition of penalties for a violation in independent audit field is 05 years.

2. Determination of prescriptive periods for imposition of penalties for violations in independent audit field:

a) The prescriptive period of an ongoing administrative violation in independent audit field shall commence to run from the day on which the violation is discovered by the on-duty competent person;

b) The prescriptive period of a terminated administrative violation shall commence to run from the day on which the commission of violation ends.

Article 4. Penalties

1. Primary penalties:

When committing any administrative violation in independent audit field, the violating entity shall incur one of the following primary penalties:

a) Warning; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Additional penalties:

Depending on the nature and severity of each administrative violation in independent audit field, the violating entity may face the following additional penalties:

a) Suspension of audit practicing certificate for a fixed period of 01 - 24 months;

b) Suspension of certificate of eligibility to provide audit services or suspension of provision of audit services for a fixed period of 01 - 24 months;

c) Confiscation of exhibits and/or instrumentalities of the administrative violations (hereinafter referred to as “exhibits and/or instrumentalities”).

3. Determination of aggravating circumstances, mitigating circumstances, and specific fines for each administrative violation in independent audit field shall be carried out in accordance with the Law on Penalties for Administrative Violations, and Degree elaborating and introducing measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. In case an entity repeatedly commits any of the administrative violations prescribed herein, such repetition of the violation shall be considered as an aggravating circumstance.

5. Any entity that commits an administrative violation in independent audit field shall, depending on the nature and severity of the violation, adequately incur penalties and remedial measures against that violation as prescribed, be subject to the State’s regulatory measures as prescribed in the Law on Independent Audit, and face criminal prosecution in accordance with regulations of the Criminal Code.

Article 5. Remedial measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Enforced purchase of professional liability insurance or establishment of professional risk reserve funds as prescribed by law on independent audit;

b) Enforced establishment and operation of internal control systems;

c) Enforced establishment of websites; correction of false or misleading information, adequate disclosure and updating of information;

d) Enforced return of illegal profits earned from administrative violations to state budget;

dd) Enforced return of forged auditor certificates, audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services, or certificates of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam to authorities/persons that issued such certificates;

e) Enforced return of auditor certificates, audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services, or certificates of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam which have been issued or erased or altered to authorities/persons that issued such certificates;

g) Enforced re-submission of documents containing false or inaccurate information or which have been fraudulent, forced, altered, erased or falsified to competent authorities/persons for the purposes of obtaining auditor certificates, audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services, or certificates of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam; approval for provision of refresher training courses for auditors; authorization to audit public interest entities or approval of provision of transboundary audit services;

h) Enforced return of auditor certificates, audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services, or certificates of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam which have expired or been invalidated or are subject to revocation to authorities/persons that issued such certificates;

i) Enforced completion of procedures for modification or reissuance of certificate of eligibility to provide audit services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Enforced establishment of a joint venture with an enterprise eligible to provide audit services when providing transboundary audit services in Vietnam;

m) Enforced submission or provision of adequate reports, explanations and information/documents; enforced submission or provision of additional reports, explanations and information/documents as prescribed;

n) Enforced compliance with Vietnam’s audit standards and Vietnam’s code of professional ethics for accountants and auditors;

o) Enforced revocation of certificates of completion of refresher training course issued to persons who did not attend the course;

p) Enforced issuance of certificates of completion and written confirmations to trainees and auditors teaching refresher training courses upon completion of each course;

q) Enforced completion of procedures for removal of audit services from business lines in case an application for certificate of eligibility to provide audit services is refused;

r) Enforced conclusion of audit contracts as prescribed;

s) Prohibition of auditors from applying for audit practicing certificates for a period of 01 - 24 months.

2. Implementation of such remedial measures shall comply with the Law on Penalties for Administrative Violations, and Degree elaborating and introducing measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Violating entities must promptly implement remedial measures and submit reports on such implementation of remedial measures to the persons who issued penalty imposition decisions within 10 working days from the day on which such a decision is signed.

Article 6. Fines

1. The maximum fine for an administrative violation in independent audit field imposed upon an individual is VND 1.000.000.000; that imposed upon an organization is VND 2.000.000.000.

2. The fines prescribed in Chapter II hereof are imposed upon organizations, except those prescribed in clause 2 Article 7; clause 1, clause 3 Article 9; clause 2, clause 3, clause 4, clause 5 Article 10; clause 1 Article 18; clause 1, clause 2, clause 4 Article 21; point h clause 1, clause 2 Article 22; Article 36; clause 1, clause 2, clause 3, clause 4 Article 38 which are imposed upon individuals.

3. The fine imposed upon an organization is twice as much as that imposed upon an individual for committing the same violation.

Chapter II

PENALTIES AND FINES FOR VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDEPENDENT AUDIT 

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDITOR CERTIFICATE EXAMS AND REFRESHER TRAINING COURSES FOR AUDITORS

Article 7. Violations against regulations on required documents for auditor certificate exams

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for providing false information, altering or forging qualifications/certificates and other documents included in the application to gain eligibility for the auditor certificate exam, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

3. Additional penalty:

The exhibits and/or instrumentalities used for committing the violation in clause 2 of this Article shall be confiscated.

4. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in clause 2 of this Article to state budget;

b) Enforced return of altered or forged qualifications/certificates and other documents to the authority or person that issued auditor certificates if the violation in clause 2 of this Article is committed.

Article 8. Violations against regulations on provision of refresher training courses for auditors

1. A warning shall be imposed upon an organization eligible to provide refresher training courses for practicing auditors and audit practicing applicants as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam for commission of one of the following violations:

a) Failing to monitor and take attendance of the refresher training course’s trainees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Failing to issue certificates of completion to trainees and written confirmations to auditors teaching refresher training courses upon completion of each course;

d) Failing to issue certificates of completion to trainees and written confirmations to auditors teaching refresher training courses upon completion of each course.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an organization eligible to provide refresher training courses for practicing auditors and audit practicing applicants as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam for commission of one of the following violations:

a) Providing refresher training courses for auditors against the contents/curriculum registered with the Ministry of Finance of Vietnam;

b) Submitting post-course reports on the refresher training course for auditors to the Ministry of Finance of Vietnam after the prescribed deadline;

c) Sending a pre-course notification of the course’s contents, curriculum, duration, location, lecturers’ details and number of practicing auditors registered for the course to the Ministry of Finance after the prescribed deadline; or sending a notification of any changes in such contents to the Ministry of Finance of Vietnam after the prescribed deadline;

d) Submitting consolidated reports on provision of refresher training courses for auditors after the prescribed deadline;

dd) Providing false information or forging documents to gain eligibility to provide refresher training courses for auditors, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code;

e) Failing to adequately retain documents on refresher training courses for auditors as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an organization eligible to provide refresher training courses for practicing auditors and audit practicing applicants as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam for commission of one of the following violations:

a) Failing to submit post-course reports on the refresher training course for auditors to the Ministry of Finance of Vietnam;

b) Failing to send a pre-course notification of the course’s contents, curriculum, duration, location, lecturers’ details and number of practicing auditors registered for the course to the Ministry of Finance; or failing to send a notification of any changes in such contents to the Ministry of Finance of Vietnam;

c) Failing to submit consolidated reports on provision of refresher training courses for auditors;

d) Providing refresher training courses for practicing auditors and audit practicing applicants for the purpose of recording time spent on knowledge improvement before obtaining certificate of eligibility from the Ministry of Finance;

dd) Reporting incorrect number of trainees attending the refresher training course or incorrect information on time spent on the course by trainees;

e) Submitting reports on refresher training courses as if they were provided despite the course not being provided;

g) Issuing certificates of completion of refresher training course to persons who did not attend the course;

h) Failing to publish information, as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam, on its website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The exhibits and/or instrumentalities used for committing the violation in point dd clause 2 of this Article shall be confiscated.

5. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in point dd clause 2, or point d, e or g clause 3 of this Article to state budget;

b) Enforced revocation of certificates of completion of refresher training course issued to persons who did not attend the course if the violation in point g clause 3 of this Article is committed;

c) Enforced issuance of certificates of completion and written confirmations to trainees and auditors teaching refresher training courses upon completion of each course, if the violation in point c clause 1 of this Article is committed;

d) Enforced return of fraudulent or forged documents which are used to gain eligibility to provide refresher training courses for auditors to competent authorities/persons, if the violation in point dd clause 2 of this Article is committed.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON APPLICATION FOR AUDIT PRACTICE

Article 9. Violations against regulations on management and use of auditor certificates

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an individual for committing one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Allowing others outside his/her working entity to rent, borrow and use his/her auditor certificate for the purpose of applying for audit practice; or

c) Applying for audit practice at a unit other than the one where he/she is working under a full-time employment contract.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an enterprise for renting, borrowing and using an auditor certificate of a person who is not its employee or who is not working for it as a full-time employee for the purpose of applying for audit practice.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for forging auditor certificates, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

4. Additional penalties:

a) The exhibits and/or instrumentalities used for committing any of the violations in point a clause 1 and clause 3 of this Article shall be confiscated.

b) The practicing auditor who commits the violation in point b clause 1 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 12 - 24 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

5. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from any of the violations in points b, c clause 1, and clause 3 of this Article to state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Enforced return of audit practicing certificates to the authorities or persons that issued such certificates, if any of the violations in points b, c clause 1 and clause 2 of this Article is committed.

Article 10. Violations against regulations on application for audit practice

1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate information/documents in the submitted application to obtain an audit practicing certificate.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for providing false information in the submitted application to obtain an audit practicing certificate.

3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for forging documents in the submitted application to obtain an audit practicing certificate, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

4. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for the second violation of forging of documents in the submitted application to obtain an audit practicing certificate, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

5. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for the third or subsequent violation of forging of documents in the submitted application to obtain an audit practicing certificate, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

6. Additional penalty:

The exhibits and/or instrumentalities used for committing any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be confiscated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Enforced return of the issued audit practicing certificate and documents containing inaccurate information, fraudulent or forged documents in the submitted application for audit practicing certificate to the authority or person that issued such a certificate, if any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article is committed.

Article 11. Violations against regulations on management and use of audit practicing certificates

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for returning audit practicing certificates to the Ministry of Finance after the prescribed deadline.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to return audit practicing certificates to the Ministry of Finance.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for using expired or invalidated audit practicing certificates to provide accounting and/or independent audit services;

4. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in clause 3 of this Article to state budget;

b) Enforced return of audit practicing certificates to the authorities or persons that issued such certificates, if the violation in clause 2 or clause 3 of this Article is committed.

Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR PROVISION OF AUDIT SERVICES AND SUCH PROVISION OF AUDIT SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate documents in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide audit services.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for providing inaccurate information in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide audit services.

3. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for forging documents in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide audit services, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

4. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for the second violation of forging documents in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide audit services, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

5. A fine ranging from VND 600.000.000 to VND 800.000.000 shall be imposed for the third or subsequent violation of forging documents in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide audit services, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

6. Additional penalty:

The exhibits and/or instrumentalities used for committing any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be confiscated.

7. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article to state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Violations against regulations on management and use of certificate of eligibility to provide audit services

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an enterprise for committing one of the following violations:

a) Returning its certificate of eligibility to provide audit services which is subject to revocation to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

b) Following procedures for re-issuance of certificate of eligibility to provide audit services after the prescribed deadline.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:

a) Failing to return its certificate of eligibility to provide audit services which is subject to revocation to the Ministry of Finance;

b) Altering or erasing contents of the certificate of eligibility to provide audit services;

c) Leasing out or lending certificate of eligibility to provide audit services;

d) Failing to follow procedures for modification of certificate of eligibility to provide audit services upon occurrence of changes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for forging certificate of eligibility to provide audit services, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for the second violation of forging certificate of eligibility to provide audit services, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

5. A fine ranging from VND 800.000.000 to VND 1.000.000.000 shall be imposed for the third or subsequent violation of forging certificate of eligibility to provide audit services, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

6. Additional penalties:

a) The exhibits of the violations prescribed in point b clause 2, clause 3, 4 and 5 of this Article shall be confiscated;

b) Provision of audit services by an audit firm that commits the violation in clause 3 of this Article shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the audit firm possesses a certificate of eligibility to provide audit services and is eligible to provide audit services at the time of violation detection);

c) Provision of audit services by an audit firm that commits the violation in clause 4 of this Article shall be suspended for a fixed period of 3 - 6 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the audit firm possesses a certificate of eligibility to provide audit services and is eligible to provide audit services at the time of violation detection);

d) Provision of audit services by an audit firm that commits the violation in clause 5 of this Article shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the audit firm possesses a certificate of eligibility to provide audit services and is eligible to provide audit services at the time of violation detection).

7. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enforced return of forged, erased or altered certificate of eligibility to provide audit services to the authority or person that issued such a certificate, if any of the violations in point b clause 2, clauses 3, 4 and 5 of this Article is committed;

c) Enforced completion of procedures for modification or re-issuance of certificate of eligibility to provide audit services, if the violation in point d or dd clause 2 of this Article is committed;

d) Enforced return of the certificate of eligibility to provide audit services subject to revocation to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in point a clause 2 of this Article is committed.

Article 14. Violations against regulations on provision of audit services committed by audit firms

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:

a) Using the phrase “kiểm toán” ("audit services") in its name despite its ineligibility to provide audit services;

b) Failing to follow procedures for removing audit services from its business lines in case its application for certificate of eligibility to provide audit services is refused.

2. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:

a) Providing audit services without obtaining a certificate of eligibility to provide audit services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Continuing provision of the services specified in clause 1 Article 40 of the Law on Independent Audit after receiving a request for termination of audit services or having its certificate of eligibility to provide audit services revoked;

d) Providing audit services against the issued certificate of eligibility to provide audit services.

3. Additional penalties:

a) The enterprise that commits the violation in point a or b clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the audit firm possesses a certificate of eligibility to provide audit services and is eligible to provide audit services at the time of violation detection);

b) The enterprise that commits the violation in point d clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

4. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in clause 2 of this Article to state budget;

b) Enforced completion of procedures for removal of audit services from business lines of the enterprise that commits the violation in point b clause 1 of this Article;

c) Enforced return of the certificate of eligibility to provide audit services to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in point a, b or d clause 2 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate or forged documents in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for providing false statements in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities.

3. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for forging documents in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

4. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for the second violation of forging documents in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

5. A fine ranging from VND 600.000.000 to VND 800.000.000 shall be imposed for the third or subsequent violation of forging documents in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities, including cases of recidivism, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

6. Additional penalties:

a) The exhibits and/or instrumentalities used for committing any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be confiscated;

b) Provision of audit services by the audit firm that commits the violation in clause 3 of this Article shall be suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;

c) Provision of audit services by the audit firm that commits the violation in clause 4 of this Article shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article to state budget;

b) Enforced re-submission of documents containing false statements or which have been fraudulent or forced in the submitted application to obtain an authorization to audit public interest entities to the authority or person that granted such authorization, if any of the violations in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article is committed.

Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT WORKS

Article 16. Violations against regulations on purchase of professional liability insurance for practicing auditors or establishment of professional risk reserve funds

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for purchasing professional liability insurance for its practicing auditors or establishing a professional risk reserve fund against the Ministry of Finance’s regulations.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to purchase professional liability insurance for its practicing auditors or failing to establish a professional risk reserve fund.

3. Remedial measure:

Enforced purchase of professional liability insurance or establishment of professional risk reserve fund as prescribed by the Law on Independent Audit, if the violation in clause 1 or clause 2 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:

a) Carrying out audits without meeting professional capacity or eligibility requirements as prescribed by law;

b) Carrying out an audit at a client or audited entity’s request which is found contrary to the code of professional ethics, professional requirements or regulations of law.

2. Remedial measure:

Enforced return of illegal profits earned from the violation in clause 1 of this Article to state budget.

Article 18. Violations against regulations on provision of audit or review services to public interest entities

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon a practicing auditor for committing one of the following violations:

a) Carrying out audit or signing the auditor’s report or review report for public interest entities before obtaining an authorization to audit public interest entities from the Ministry of Finance.

b) Signing the auditor’s report or review report for public interest entities when his/her authorization to audit public interest entities is suspended or invalidated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) an audit firm for carrying audit for a public interest entity despite the fact that it is not allowed to do so; or

b) a public interest entity for using provide audit or review services rendered by an audit firm that fails to obtain an authorization from the Ministry of Finance; or

c) a public interest entity for using audit or review services rendered by or continuing performing the audit or review service contract signed with an audit firm that have its authorization to audit public interest entities suspended or invalidated.

3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon an audit firm for providing audit or review services for public interest entities before obtaining an authorization to audit public interest entities from the Ministry of Finance or when its authorization is suspended or invalidated.

4. Remedial measure:

Enforced return of illegal profits earned from the violations in clause 1, point a clause 2, and clause 3 of this Article to state budget.

Article 19. Violations against regulations on audit contracts

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for entering into an audit contract which does not have adequate mandatory contents with its client or audited entity.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for entering into an audit contract after completing the audit of a client or audited entity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Remedial measure:

Enforced conclusion of audit contracts with clients or audited entities as prescribed, if any of the violations in clauses 1, 2 and 3 of this Article is committed.

Article 20. Violations against regulations on information confidentiality

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to build and operate an internal control system serving its fulfillment of information confidentiality obligations.

2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for revealing information relevant to audit documents, clients and/or audited entities, unless permitted by clients and/or audited entities or otherwise prescribed by laws.

3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for using information relevant to audit documents, clients and/or audited entities to infringe the interests of the State, public interests, rights and lawful interests of regulatory authorities and/or other entities.

4. Additional penalties:

a) The practicing auditor who commits the violation in clause 3 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 12 - 24 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;

b) The enterprise that commits the violation in clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in clause 2 or clause 3 of this Article to state budget;

b) Enforced establishment and operation of an internal control system as prescribed, if the violation in clause 1 of this Article is committed;

c) Enforced return of the audit practicing certificate to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in clause 3 of this Article is committed;

d) Enforced return of the certificate of eligibility to provide audit services to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in clause 3 of this Article is committed.

Article 21. Violations against regulations on auditor’s reports

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an auditor for committing one of the following violations:

a) Signing auditor’s reports ultra vires;

b) Signing an auditor’s report before the signing date of the audited financial statements.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an auditor for signing auditor’s reports for the same audited entity (that is not a public interest entity) for a consecutive period of more than 05 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Appointing its practicing auditors to sign auditor’s reports ultra vires;

b) Releasing an auditor’s report which has been signed before the signing date of the audited financial statements;

c) Making an auditor’s report which does not bear adequate signatures of the in-charge practicing auditor;

d) Failing to fully explain qualified opinions included in the auditor’s report by the prescribed deadline at the request of a competent authority or owner representative of the audited entity.

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an auditor who is not a practicing auditor for signing auditor’s reports.

5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for failing to explain qualified opinions included in the auditor’s report at the request of a competent authority or owner representative of the audited entity.

6. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon an audit firm for appointing a practicing auditor to sign auditor’s reports for the same audited entity (that is not a public interest entity) for a consecutive period of more than 05 years.

7. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon an audit firm for appointing a person who is not a practicing auditor to sign auditor’s reports.

8. Additional penalties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The enterprise that commits the violation in clause 6 of this Article for the second time or any subsequent instances, including cases of recidivism, shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

9. Remedial measures:

a) Enforced return of the audit practicing certificate to the authority or person that issued such a certificate, in case of second or subsequent commission of the violation in clause 3 of this Article, including cases of recidivism;

b) Enforced return of the certificate of eligibility to provide audit services to the authority or person that issued such a certificate, in case of second or subsequent commission of the violation in clause 6 of this Article, including cases of recidivism;

c) Prohibition of the auditor from applying for audit practicing certificate for a period of 06 - 12 months counting from the day on which a competent authority concludes that he/she commits the violation in clause 2 of this Article for the second time or subsequent instances, including the cases of recidivism (if he/she is not a practicing auditor at the time of violation detection).

Article 22. Violations against regulations on independence

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:

a) Providing false information on qualifications, experience and ability to provide audit services of practicing auditors, audit firms or branches in Vietnam of foreign audit firms;

b) Purchasing, receiving, giving or holding shares or stakes of an audited entity, regardless of quantity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Receiving or demanding any payments or other benefits from audited entities other than service fees and agreed-upon costs specified in the signed audit contracts, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code;

dd) Harassing or deceiving clients and/or audited entities;

e) Interfering in business operations of clients and/or audited entities during an audit;

g) Collecting debts for audited entities;

h) Holding the position of manager, executive, member of the control board, or chief accountant of a public interest entity of which the auditor has conducted the audit within less than 12 months from the completion of the audit.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:

a) Carrying out audits in prohibited cases as specified in regulations of law;

b) Concurrently working for two or more audit firms and/or branches in Vietnam of foreign audit firms;

c) Contributing capital to two or more audit firms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Conducting audits of and/or signing auditor's reports for the same public interest entity for a consecutive period of more than 05 years.

3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon:

a) a public interest entity for accepting a practicing auditor to conduct audit of its financial statements for a consecutive period of more than 05 years; or

b) an audit firm for appointing a practicing auditor to conduct audit of and/or sign auditor’s reports for financial statements of the same public interest entity for a consecutive period of more than 05 years.

4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed upon an audit firm for colluding with audited entities to falsify accounting documents, financial statements and/or audit documents or providing false audit results.

5. A fine ranging from VND 800.000.000 to VND 1.000.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the second or subsequent commission of the violation of colluding with audited entities to falsify accounting documents, financial statements and/or audit documents or providing false audit results, including cases of recidivism.

6. A fine which is twice as much as that specified in clause 4 or 5 of this Article shall be imposed upon an audit firm conducting audit of a public interest entity for committing the same violation as prescribed in the corresponding clause.

7. Additional penalties:

a) The practicing auditor that commits the violation in point d clause 2 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 12 - 24 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the violating individual is a practicing auditor at the time of violation detection);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provision of audit services by the enterprise that commits the violation in clause 5 of this Article shall be suspended for a fixed period of 3 - 6 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;

d) Provision of audit services by the audit firm that conducts audit of a public interest entity and commits the same violation as prescribed in clause 4 or 5 of this Article shall be suspended for a period which is twice as long as that prescribed in point b or c of this clause.

8. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from any of the violations in points a, b, d clause 2, clauses 4, 5 and 6 of this Article to state budget;

b) Enforced return of the audit practicing certificate to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in point d clause 2 of this Article is committed (if the violating individual is a practicing auditor at the time of violation detection);

c) Prohibition of the auditor from applying for audit practicing certificate for a period of 12 - 24 months counting from the day on which a competent authority concludes that he/she commits the violation in point d clause 2 of this Article (if he/she is not a practicing auditor at the time of violation detection).

Article 23. Violations against regulations on audit documents

1. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for failing to make audit documents on 01 audit.

2. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Forging or providing false information in audit documents, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code.

3. A fine which is twice as much as that prescribed in clause 1 or 2 of this Article shall be imposed for subsequent commission of such a violation as found during inspections.

4. A fine which is twice as much as that prescribed in clause 1, 2 or 3 of this Article shall be imposed upon the entity conducting audit of a public interest entity for committing the same violation as prescribed in the corresponding clause.

5. Additional penalties:

a) The exhibits and/or instrumentalities used for committing the violation in point b clause 2 or clause 4 of this Article shall be confiscated;

b) Provision of audit services by the enterprise that commits the violation in point b clause 2 of this Article shall be suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;

c) Provision of audit services by the audit firm that conducts audit of a public interest entity and commits the same violation as prescribed in point b clause 2 of this Article shall be suspended for a period which is twice as long as that prescribed in point b of this clause.

6. Remedial measure:

Enforced return of illegal profits earned from the violation of forging or providing false information in audit documents, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code, as prescribed in point b clause 2 or clause 4 of this Article to state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Failing to adequately and safely manage and retain audit documents, causing loss or damage to audit documents while they are in use or during retention period;

b) Archiving audit documents more than 12 months after the date of an auditor’s report;

c) Failing to establish and adopt policies and procedures for maintaining confidentiality, security, comprehensiveness, accessibility and recovery of audit documents in accordance with audit standards;

d) Failing to establish and adopt policies and procedures for retaining audit documents for a minimum duration of 10 years from the date of an auditor’s report in accordance with audit standards.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to retain physical or electronic audit documents.

Article 25. Violations against regulations on destruction of audit documents

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Issuing a decision on destruction of audit documents ultra vires;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an audit firm for destroying audit documents before the expiry of their prescribed retention period or deliberately damaging audit documents.

Article 26. Violations against regulations on publishing of transparency reports

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Publishing a transparency report which does not bear the signature of its legal representative or authorized person;

b) Publishing information on its transparency report or any changes therein after the prescribed deadline.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Failing to build a website as prescribed;

b) Failing to publish and update adequate information on transparency reports on its website;

c) Publishing false information on its transparency reports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Enforced establishment of website; correction of false information, publishing and updating of adequate information, if any of the violation in clause 2 of this Article is committed.

Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS COMMITTED BY AUDITED ENTITIES

Article 27. Violations against regulations on selection of audit firms and practicing auditors

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for hiring an audit firm in case the audit firm is not allowed to perform audit works as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for hiring an audit firm that fails to meet eligibility requirements to provide audit services as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an audited entity for failing to undergo statutory audits of financial statements, final statements of finished projects, consolidated financial statements, general financial statements and other audit works as prescribed by the Law on Independent Audit and other relevant laws.

Article 28. Violations against regulations on conclusion of contracts for audit of annual financial statements

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization whose annual financial statements are subject to statutory audit for entering into a contract for audit of financial statements which does not have adequate mandatory contents.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization whose annual financial statements are subject to statutory audit for entering into a contract for audit of financial statements after the prescribed deadline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization whose annual financial statements are subject to statutory audit for failing to enter into a contract for audit of financial statements when carrying out an audit.

5. Remedial measure:

Enforced conclusion of audit contracts with audit firms as prescribed, if any of the violations in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article is committed.

Article 29. Violations against regulations on audits

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an audited entity for providing inadequate or late explanations of qualified opinions included in the auditor’s report at the request of a competent authority.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon an audited entity for failing to provide explanation of qualified opinions included in the auditor’s report at the request of a competent authority.

3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon an audited entity for entering into an audit contract with an entity that fails to meet eligibility requirements for audit practice.

4. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon an audited entity for refusing to provide information and documents necessary for an audit at the request of the practicing auditor or audit firm.

5. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon an audited entity for committing one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Threatening, taking revenge on, or forcing audit participants in order to falsify audit results;

c) Concealing acts of violation against regulations on finance and accounting;

d) Obstructing the performance of audit works and limiting the scope of an audit;

dd) Providing false, inaccurate or inadequate information/documents on an audit, or providing such information/documents in a late manner.

6. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon an audited entity for the second or subsequent commission of any of the violations in clause 5 of this Article, including cases of recidivism.

7. A fine which is twice as much as that prescribed in clause 3, 4, 5, or 6 of this Article shall be imposed upon an audited entity that is a public interest entity for committing the same violation as prescribed in the corresponding clause.

Article 30. Violations against regulations on responsibilities of public interest entities

A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a public interest entity for committing one of the following violations:

1. Failing to establish and operate an internal control system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Selecting another authorized audit firm to comment on its financial statements which have already been audited by an authorized audit firm, unless otherwise permitted by law.

4. Failing to provide the competent authority granting authorization to its audit firm with reasons for selecting an authorized audit firm other than the one selected in the previous year or for changing the current authorized audit firm (if any).

5. Failing to inform the competent authority granting authorization to its audit firm of its detection of violations against regulations of Law on Independent Audit committed by practicing auditors and authorized audit firm.

6. Providing inaccurate information/figures in audited financial statements at the request of competent authorities.

7. Failing to explain or provide information on audited financial statements at the request of competent authorities.

8. Remedial measures:

a) Enforced correction of false or misleading information, if the violation in clause 6 of this Article is committed;

b) Enforced provision of adequate and accurate reports, explanations and information/documents, if any of the violations in clauses 4, 5, 6, and 7 of this Article is committed.

Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION AND USE OF TRANSBOUNDARY AUDIT SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for altering or erasing documents in the submitted application to obtain a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam.

2. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:

a) Forging documents included in the application for certificate of eligibility to provide transboundary audit services, if not liable to criminal prosecution as prescribed by the Criminal Code;

b) Providing transboundary audit services in Vietnam without obtaining a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam;

c) Continuing to provide transboundary audit services in Vietnam despite the provision of audit services being put on hold, suspended or terminated, or the certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam being revoked.

3. Additional penalties:

a) The exhibits and/or instrumentalities used for committing the violation in clause 1 or point a clause 2 of this Article shall be confiscated.

b) The foreign audit firm that commits the violation in point c clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the foreign audit firm possesses a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam and is eligible to provide audit services at the time of violation detection).

4. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enforced re-submission of forged, altered or erased documents included in the submitted application for certificate of eligibility to provide transboundary audit services to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in clause 1 or point a clause 2 of this Article is committed;

c) Enforced return of certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam to authority or person that issued such a certificate, if the violation in point c clause 2 of this Article is committed (if the foreign audit firm possesses a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam and is eligible to provide audit services at the time of violation detection).

Article 32. Violations against regulations on methods for provision of transboundary audit services

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:

a) Making payment and transfer of transboundary audit service charges against Vietnam's regulations on foreign exchange management;

b) Providing transboundary audit services in Vietnam without concluding audit contracts as prescribed by Vietnam’s law.

2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon:

a) a Vietnamese audit firm for establishing a joint venture with an ineligible foreign enterprise to provide transboundary audit services in Vietnam;

a) a foreign audit firm for establishing a joint venture with an ineligible enterprise in Vietnam to provide transboundary audit services in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for providing transboundary audit services in Vietnam without establishing a joint venture with an eligible enterprise in Vietnam.

4. Additional penalty:

The foreign audit firm that commits the violation in clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the foreign audit firm possesses a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam and is eligible to provide audit services at the time of violation detection).

5. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violations in clause 1, clause 2, clause 3 of this Article to state budget;

b) Enforced establishment of a joint venture with an ineligible enterprise in Vietnam when providing transboundary audit services in Vietnam, if the violation in clause 2 or clause 3 of this Article is committed;

c) Enforced return of certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam to authority or person that issued such a certificate, if the violation in clause 3 of this Article is committed (if the foreign audit firm possesses a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam and is eligible to provide audit services at the time of violation detection).

Article 33. Violations against regulations on obligations of audit firms providing transboundary audit services 

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Submitting audited annual financial statements which must be accompanied with the auditor’s report issued by an independent audit firm and local audit service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of audit services and other relevant laws to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

c) Submitting reports on performance of contracts for provision of transboundary audit services in Vietnam to the Ministry of Finance 15 days after the prescribed deadline.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:

a) Failing to notify the Ministry of Finance of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary audit services;

b) Failing to submit audited annual financial statements which must be accompanied with the auditor’s report issued by an independent audit firm and local audit service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of audit services and other relevant laws to the Ministry of Finance;

c) Failing to submit reports, or submitting reports containing false information, on performance of contracts for provision of transboundary audit services in Vietnam.

3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:

a) Performing prohibited acts or providing audit services in prohibited cases specified in regulations of Vietnam's Law on Independent Audit;

b) Failing to comply with Vietnam’s audit standards and code of professional ethics for accountants and auditors while providing transboundary audit services in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Additional penalty:

The foreign audit firm that commits the violation in point a clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

5. Remedial measures:

a) Enforced return of illegal profits earned from the violation in point a clause 3 of this Article to state budget;

b) Enforced compliance with Vietnam’s audit standards and code of professional ethics for accountants and auditors, if the violation in point b clause 3 of this Article is committed while providing transboundary audit services in Vietnam; 

c) Enforced provision of reports and explanations as prescribed, if the violation in point c clause 2 or point c clause 3 of this Article is committed;

d) Enforced return of the certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in point a clause 3 of this Article is committed.

Article 34. Violations against regulations on establishment of joint ventures with foreign audit firms for provision of transboundary audit services in Vietnam

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm in Vietnam that establishes a joint venture with a foreign audit firm for commission of one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Failing to provide adequate documents on the audits carried out by the joint venture by the prescribed deadline at the request of competent authorities;

c) Failing to provide competent authorities with adequate and timely explanations as to auditor’s reports, audit documents and other issues concerning the audits carried out by the joint venture established with a foreign audit firm.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm in Vietnam that establishes a joint venture with a foreign audit firm for commission of one of the following violations:

a) Failing to retain documents on the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam;

b) Failing to provide documents on the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam at the request of competent authorities;

c) Failing to provide competent authorities with explanations as to auditor’s reports, audit documents and other issues concerning the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam;

d) Failing to submit reports to the Ministry of Finance of Vietnam on the joint venture established with the foreign audit firm for providing transboundary audit services in Vietnam.

3. Additional penalty:

The foreign audit firm that commits the violation in point b, c, or d clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Enforced provision of adequate explanations, reports, and documents on the audits conducted by the joint venture for competent authorities at their request, if any of the violations in points b, c clause 1 and points b, c, d clause 2 of this Article is committed;

b) Enforced return of the certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam to the authority or person that issued such a certificate, if the violation in point b, c, or d clause 2 of this Article is committed.

Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NOTIFICATION AND REPORTING

Article 35. Violations against regulations on notification and reporting committed by audit firms

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Notifying the Ministry of Finance of any changes which have to be notified as prescribed in the Law on Independent Audit after the prescribed deadline;

b) Submitting consolidated reports on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by its practicing auditors to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

c) Sending a written notification, in cases prescribed by laws, to the Ministry of Finance of expiration or invalidation of audit practicing certificates of its practicing auditors after the prescribed deadline;

d) Notifying the Ministry of Finance of lost or damaged certificate of eligibility to provide audit services after the prescribed deadline;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Submitting the annual performance report to the Ministry of Finance of Vietnam after the prescribed deadline;

g) Submitting financial statements of the previous year to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

h) Notifying the Ministry of Finance in writing of resumption of audit services after the suspension period after the prescribed deadline;

i) Submitting an application for termination of provision of audit services to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

k) Submitting periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance after the prescribed deadline;

l) Notifying the Ministry of Finance in writing after the prescribed deadline of the case where its practicing auditor is banned from audit practice under a Court's judgment or decision in force; is facing criminal prosecution; has been convicted of economic or title-related crime in financial and accounting fields; is serving an administrative penalty in the form of education in his/her commune, ward or town, or at a rehabilitation center or educational institution;

m) Notifying the competent authority from which it has obtained the authorization of changes in its name, head office, scope of operations, list of practicing auditors, or other changes which make it ineligible for such authorization after the prescribed deadline.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of any changes which have to be notified as prescribed in the Law on Independent Audit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Failing to send a written notification, in cases prescribed by laws, to the Ministry of Finance of expiration or invalidation of audit practicing certificates of its practicing auditors;

d) Failing to notify the Ministry of Finance of lost or damaged certificate of eligibility to provide audit services;

dd) Failing to submit annual or ad hoc report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam;

e) Failing to submit annual performance report to the Ministry of Finance as prescribed;

g) Failing to submit financial statements of the previous year to the Ministry of Finance as prescribed;

h) Failing to notify the Ministry of Finance in writing of resumption of audit services after suspension period;

i) Failing to submit an application for termination of provision of audit services to the Ministry of Finance as prescribed;

k) Failing to give a written notification, accompanied with copies of supporting documents, of establishment or termination of operation of branches/offices of the foreign audit firm to the Ministry of Finance;

l) Failing to submit periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to notify the Ministry of Finance in writing of the case where its practicing auditor is banned from audit practice under a Court's judgment or decision in force; is facing criminal prosecution; has been convicted of economic or title-related crime in financial and accounting fields; is serving an administrative penalty in the form of education in his/her commune, ward or town, or at a rehabilitation center or educational institution;

Article 36. Violations against regulations on notification and reporting committed by practicing auditors

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon a practicing auditor for notifying the Ministry of Finance after the prescribed deadline of the following events:

a) He/she no longer works for or terminates his/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm specified in his/her audit practicing certificate;

b) His/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm expires or is terminated or there are changes that make his/her employment contract no longer full-time;

c) The work permit in Vietnam of a foreign practicing auditor expires or is invalided;

d) He/she holds or suspends the holding of, as an individual, the position of legal representative, Director (Deputy Director), Chairperson of Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, Chief accountant (or accounting manager), accountant or internal auditor or another position at an entity other than the registered audit firm, or his/her working duration or position at such an entity is changed;

dd) Periodical or ad hoc provision of information on his/her audit practice is requested by the Ministry of Finance.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a practicing auditor for failing to send notification or report to the Ministry of Finance of Vietnam when:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) His/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm expires or is terminated or there are changes that make his/her employment contract no longer full-time;

c) The work permit in Vietnam of a foreign practicing auditor expires or is invalided;

d) He/she holds or suspends the holding of, as an individual, the position of legal representative, Director (Deputy Director), Chairperson of Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, Chief accountant (or accounting manager), accountant or internal auditor or another position at an entity other than the registered audit firm, or his/her working duration or position at such an entity is changed;

dd) Periodical or ad hoc provision of information on his/her audit practice is requested by the Ministry of Finance.

Section 8. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT SERVICE QUALITY CONTROL

Article 37. Violations against regulations on obligations regarding audit service quality control of audit firms and branches of foreign audit firms

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Submitting reports on internal inspection of its audit service quality to the Ministry of Finance or the State Securities Commission of Vietnam after the prescribed deadline;

b) Submitting reports on error rectification and implementation of the inspectorate’s requests to the inspecting authority after the prescribed deadline; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Failing to provide adequate information and documents by the prescribed deadline at the request of competent authorities/organizations during the control of audit service quality.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Failing to submit reports on internal inspection of its audit service quality to the Ministry of Finance or the State Securities Commission of Vietnam;

b) Failing to submit reports on error rectification and implementation of the inspectorate’s requests to the inspecting authority;

c) Failing to submit reports on performance of independent audit works at the request of the Ministry of Finance of Vietnam or the State Securities Commission of Vietnam;

d) Failing to provide information and documents at the request of competent authorities/organizations during the control of audit service quality.

3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:

a) Failing to build a quality control system for audit services, review services, financial information services, other assurance services and related services;

b) Failing to formulate policies and procedures for quality control of each audit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Failing to implement audit-level quality control policies and procedures;

dd) Providing inaccurate or false information and documents for competent authorities during the control of audit service quality;

e) Failing to explain to and cooperate with competent authorities during the control of audit service quality;

g) Failing to appoint qualified practicing auditors and other related staff to work with the inspectorate;

h) Failing to sign the inspection record upon the completion of the inspection.

4. Additional penalty:

The audit firm that commits the violation in Point d Clause 2, Point dd or e Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.

5. Remedial measure:

Enforced provision of adequate reports, explanation, and information/documents, if any of the violations in point d clause 1, point c and point d clause 2, point dd and point e clause 3 of this Article is committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an auditor signing the auditor’s report for having 1 dossier rated “unsatisfactory audit documents”.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an auditor signing the auditor’s report for having 2 dossiers rated “unsatisfactory audit documents”.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an auditor signing the auditor’s report for making serious professional errors or seriously violating audit standards or code of professional ethics for accountants and auditors as prescribed when having 1 - 2 dossiers rated “poor-quality audit documents which contain serious errors”.

4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an auditor signing the auditor’s report for making serious professional errors or seriously violating audit standards or code of professional ethics for accountants and auditors as prescribed when having more than 2 dossiers rated “poor-quality audit documents which contain serious errors”.

5. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon an audit firm whose audit service quality is rated “unsatisfactory”.

6. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon an audit firm whose audit service quality is rated “unsatisfactory” after two consecutive inspections.

7. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon an audit firm that is found to have made serious professional errors or seriously violated audit standards or the code of professional ethics for accountants and auditors as prescribed, when its audit service quality is rated “poor quality, with serious errors”.

8. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed upon an audit firm that is found to have made serious professional errors or seriously violated audit standards or the code of professional ethics for accountants and auditors as prescribed, when its audit service quality is rated “poor quality, with serious errors” in the general conclusions of 2 consecutive inspections.

9. A fine ranging from VND 800.000.000 to VND 1.000.000.000 shall be imposed upon an audit firm that is found to have made serious professional errors or seriously violated audit standards or the code of professional ethics for accountants and auditors as prescribed, when its audit service quality is rated “poor quality, with serious errors” in the general conclusion of the third inspection or any subsequent consecutive inspections.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Remedial measures:

a) Prohibition of the auditor signing the auditor’s reports from applying for audit practicing certificate for a fixed period of 06 months counting from the day on which a competent authority concludes that he/she commits the violation in clause 3 of this Article (if he/she is not a practicing auditor at the time of violation detection);

b) Prohibition of the auditor signing the auditor’s reports from applying for audit practicing certificate for a fixed period of 12 months counting from the day on which a competent authority concludes that he/she commits the violation in clause 4 of this Article (if he/she is not a practicing auditor at the time of violation detection);

c) Prohibition of the auditor signing the auditor’s reports for public interest entities from applying for audit practicing certificate for a period which is twice as long as that prescribed in point a or b of this clause when he/she is found to have committed the same violation as prescribed in clause 3 or 4 of this Article (if he/she is not a practicing auditor at the time of violation detection).

Chapter III

POWER MAKE RECORDS OF AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDEPENDENT AUDIT

Article 39. Power to make records of administrative violations against regulations on independent audit

The following persons shall have the power to make records of administrative violations against regulations on independent audit:

1. The persons that have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on independent audit prescribed in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Power to impose penalties of Director General of Department of Accounting and Audit Management and Supervision

1. Issue warning.

2. Impose a fine up to VND 1.000.000.000 upon an individual and up to VND 2.000.000.000 upon an organization.

3. Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations.

4. Suspend audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services or suspend provision of audit services for a fixed period.

5. Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.

Article 41. Power to impose penalties of Chairpersons of provincial-level People’s Committees

1. Issue warning.

2. Impose a fine up to VND 1.000.000.000 upon an individual and up to VND 2.000.000.000 upon an organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Suspend audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services or suspend provision of audit services for a fixed period.

5. Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.

Article 42. Power to impose penalties of People’s Police Forces

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1.000.000.000 upon an individual and up to VND 2.000.000.000 upon an organization;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;

d) Suspend audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services or suspend provision of audit services for a fixed period;

dd) Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.

2. Directors of provincial-level Police Departments shall have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Impose a fine up to VND 1.000.000.000 upon an individual and up to VND 2.000.000.000 upon an organization;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;

d) Suspend audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services or suspend provision of audit services for a fixed period;

dd) Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.

3. Heads of professional divisions of the following authorities, including the Internal Political Security Department, the Police Department for Administrative Management of Social Order, the Traffic Police Department, the Department of Cybersecurity, Hi-tech Crime Prevention and Control, and the Immigration Department, and heads of divisions affiliated to provincial-level police departments, including: Internal Political Security Divisions, Police Divisions for Administrative Management of Social Order, Investigation Police Divisions for Social Order Crimes, Police Divisions for Investigation into Corruption, Economy, Smuggling and Environment-related Crimes, Police Divisions for Execution of Criminal Judgments and Judicial Assistance, Immigration Divisions, and Economic Security Divisions, shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 800.000.000 upon an individual and up to VND 1.600.000.000 upon an organization;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;

d) Suspend audit practicing certificates, certificates of eligibility to provide audit services or suspend provision of audit services for a fixed period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 43. Effect

1. This Decree comes into force from August 18, 2025.

2. The following regulations on penalties for administrative violations in independent audit field in the Government’s Decree No. 41/2018/ND-CP dated March 12, 2018 prescribing penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit are abrogated:

a) The phrase “kiểm toán độc lập” (“independent audit”) in Article 1; clause 1, clause 3 Article 2; clause 2 Article 3; Article 4; Article 5; Article 6; Article 69; Article 70; clause 3 Article 71, is removed;

b) Chapter III is abrogated.

3. The following regulations on penalties for administrative violations in independent audit field in the Government’s Decree No. 102/2021/ND-CP dated November 16, 2021 providing amendments to some articles of decrees on penalties for administrative violations against regulations on tax and invoicing; customs; insurance business and lottery business; management and use of public property, thrift practice and wastefulness combat; national reserve; state treasury; accounting and independent audit are abrogated:

a) The phrase “kiểm toán độc lập” (“independent audit”) in clause 1 Article 5 is removed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Administrative violations in independent audit field which have been committed and terminated before the effective date of this Decree but have been detected afterwards or are put under consideration shall be handled in accordance with the Decrees in effect at the time of the violation termination. Administrative violations in independent audit field which have been committed before the effective date of this Decree and are ongoing after that date shall be handled in accordance with provisions of this Decree.

5. If any violating entity files a complaint against the decision on imposition of penalties for administrative violations in independent audit field which has been issued or served before the effective date of this Decree, such a complaint shall be settled in accordance with the Government’s Decree No. 41/2018/ND-CP dated March 12, 2018 and the Government’s Decree No. 102/2021/ND-CP dated November 16, 2021.

Article 44. Responsibility for implementation

1. The Minister of Finance shall organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall be responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 228/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
Số hiệu: 228/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán,Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 18/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản