Luật Đất đai 2024

Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Số hiệu 171/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, nội dung, chương trình, hình thức và quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng: Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị.

2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.

3. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo trong đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.

4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức về tự nghiên cứu, tự học tập và lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 3. Trách nhiệm của công chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng

1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Không ngừng tự nghiên cứu, tự học tập và chủ động lựa chọn các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để tự nâng cao trình độ, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ.

3. Thực hiện chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm bảo đảm thời gian thực hiện tối thiểu hàng năm theo quy định.

4. Công chức lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng công chức thì được tính vào thời gian tham gia chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

5. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân trong thời gian tham gia khóa đào tạo và của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trường chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) trong thời gian tham gia khóa bồi dưỡng.

6. Thực hiện cam kết về thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.

Chương II

ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC

Điều 4. Yêu cầu về đào tạo sau đại học

1. Đào tạo sau đại học đối với công chức nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị. Ưu tiên đào tạo các lĩnh vực: khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số.

2. Việc đào tạo sau đại học đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

Điều 5. Điều kiện cử đi đào tạo sau đại học

1. Công chức có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

2. Công chức không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.

3. Công chức có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau đại học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

4. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

5. Công chức được cử đi đào tạo sau đại học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết bởi cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Điều 6. Đền bù chi phí đào tạo sau đại học

Công chức được cử đi đào tạo sau đại học bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Tự ý bỏ học, bỏ việc trong thời gian đào tạo.

2. Thực hiện hình thức kỷ luật buộc thôi việc theo quy định.

3. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

4. Đã hoàn thành khóa đào tạo và được cấp văn bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 7. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù

1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ khóa đào tạo, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

2. Cách tính chi phí đền bù:

a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này, công chức phải trả 100% chi phí đền bù;

b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

S

=

F

x (T1 - T2)

T1

Trong đó:

S là chi phí đền bù;

F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử công chức đi đào tạo chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa đào tạo;

T1 là thời gian yêu cầu phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo (hoặc các khóa đào tạo) được tính bằng số tháng làm tròn;

T2 là thời gian đã thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.

Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 60 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 72 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đền bù là:

S

=

60 triệu đồng

x (72 tháng – 24 tháng) = 40 triệu đồng

72 tháng

Điều 8. Điều kiện không phải đền bù và được giảm chi phí đền bù

1. Điều kiện không phải đền bù

a) Trường hợp công chức được cử đi đào tạo sau đại học nhưng không được cấp bằng do bị bệnh hiểm nghèo, bị rủi ro do thiên tai và dịch bệnh được cấp có thẩm quyền xác nhận thì không phải đền bù chi phí đào tạo.

b) Trường hợp công chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau đại học nhưng sau đó được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác sang cơ quan khác nhưng vẫn thuộc hệ thống cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã thì không phải đền bù chi phí đào tạo.

2. Điều kiện được giảm chi phí đền bù

Trường hợp công chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác (không tính thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1,5% chi phí đền bù. Trường hợp công chức không phải là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác của công chức (không tính thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù.

Điều 9. Hội đồng xét đền bù

1. Hội đồng xét đền bù tư vấn giúp người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức xem xét các trường hợp phải đền bù chi phí và kiến nghị chi phí đền bù đối với công chức.

2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.

3. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Thành lập Hội đồng xét đền bù

1. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức thành lập Hội đồng xét đền bù.

2. Hội đồng xét đền bù bao gồm các thành viên:

a) 01 đại diện lãnh đạo Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức làm Chủ tịch Hội đồng;

b) 01 công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức làm Thư ký Hội đồng;

c) 01 đại diện cấp ủy của đơn vị sử dụng công chức;

d) 01 đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị chi trả các khoản chi phí cho khóa đào tạo;

đ) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức.

Điều 11. Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù

1. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức cuộc họp xét đền bù. Cuộc họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các thành viên.

2. Trình tự cuộc họp:

a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;

b) Chủ tịch Hội đồng nêu nhiệm vụ và chương trình làm việc của Hội đồng;

c) Thư ký Hội đồng đọc các quy định liên quan đến đền bù chi phí đào tạo;

d) Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức báo cáo về quá trình công tác của công chức và xác định trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

đ) Đại diện bộ phận tài chính - kế toán quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 báo cáo các khoản chi phí cho khóa đào tạo;

e) Hội đồng thảo luận về trường hợp đền bù và chi phí đền bù.

3. Kiến nghị chi phí đền bù của Hội đồng được lập thành văn bản và được gửi đến người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp.

4. Kinh phí tổ chức cuộc họp của Hội đồng xét đền bù lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản lý công chức.

Điều 12. Quyết định đền bù

Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xét đền bù, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công chức ban hành quyết định đền bù chi phí đào tạo.

Điều 13. Trả và thu hồi chi phí đền bù

1. Chậm nhất trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí đào tạo của cơ quan có thẩm quyền, công chức phải đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí đền bù.

2. Chi phí đền bù được nộp cho cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa đào tạo theo quy định.

3. Trường hợp công chức không thực hiện nghĩa vụ đền bù chi phí đào tạo theo quy định hoặc cơ quan quản lý và công chức không thống nhất được việc đền bù chi phí đào tạo, các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

Mục 1. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG

Điều 14. Nội dung bồi dưỡng

1. Lý luận chính trị.

2. Kiến thức quốc phòng và an ninh.

3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.

4. Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.

5. Kiến thức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số.

Điều 15. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng

1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị: Thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh: Thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần, gồm:

Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở cấp xã;

Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở cấp sở và tương đương;

Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc cấp vụ và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương, thời gian thực hiện là 04 tuần;

d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cấp thứ trưởng và tương đương, thời gian thực hiện là 02 tuần.

4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ, thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần, tối đa là 02 tuần.

Điều 16. Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng

1. Công chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý bắt buộc phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước sau khi bổ nhiệm vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.

3. Công chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý công chức bảo đảm thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm.

Điều 17. Ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng

1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng cấp thứ trưởng và tương đương.

2. Bộ Nội vụ ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý: cấp phòng và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

4. Cơ quan quản lý công chức xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc ngành, lĩnh vực và thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 18. Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng

1. Chương trình, tài liệu được biên soạn phải phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu của thực tiễn trong từng giai đoạn.

2. Nội dung chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; tích hợp, lồng ghép các chương trình bồi dưỡng có nội dung tương đồng; không trùng lặp; tăng cường các nội dung, kiến thức mới về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số. Chương trình, tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với nhu cầu, yêu cầu và tình hình thực tế.

3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì tổ chức biên soạn các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý: cấp phòng và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương.

4. Cơ quan quản lý chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức biên soạn chương trình.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao tổ chức bồi dưỡng chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu bồi dưỡng.

Điều 19. Thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng

1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thẩm định chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng cấp thứ trưởng và tương đương.

2. Bộ Nội vụ thẩm định chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý: cấp phòng và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thẩm định chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

4. Cơ quan quản lý công chức phê duyệt chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc ngành, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đưa vào sử dụng.

5. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các cơ quan, đơn vị tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.

Điều 20. Tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng

1. Các cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Quốc phòng thành lập hội đồng và tổ chức thẩm định chương trình bồi dưỡng được giao quản lý.

2. Bộ Nội vụ thành lập hội đồng và tổ chức thẩm định các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý: cấp phòng và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương.

3. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị thành lập hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.

4. Hội đồng thẩm định có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng, 02 ủy viên kiêm phản biện và các ủy viên khác.

5. Các thành viên Hội đồng phải là những nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm, uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và không phải là những người trực tiếp biên soạn chương trình, tài liệu được thẩm định.

6. Cuộc họp Hội đồng thẩm định được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và thư ký Hội đồng không được vắng mặt.

7. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, hồ sơ thẩm định chương trình, tài liệu phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:

a) Bản nhận xét, đánh giá và phiếu thẩm định của các ủy viên Hội đồng;

b) Biên bản họp thẩm định của Hội đồng, trong đó ghi rõ ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng; biên bản kết quả kiểm phiếu;

c) Chương trình, tài liệu đã được Hội đồng thẩm định.

8. Căn cứ kết luận của Hội đồng, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc ban hành hoặc phê duyệt chương trình, tài liệu.

9. Kinh phí tổ chức thẩm định lấy từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được dự toán trong kinh phí biên soạn chương trình, tài liệu.

Điều 21. Ban hành tài liệu

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định ban hành tài liệu bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ký quyết định ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.

3. Người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị ký quyết định ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.

Điều 22. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được giao thực hiện.

2. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ.

Mục 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

Điều 23. Trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:

a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định;

b) Các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý: cấp phòng ở cấp sở và tương đương, cấp phòng thuộc cấp vụ và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương; cấp thứ trưởng và tương đương;

c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.

2. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:

a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị được giao bồi dưỡng theo quy định;

b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở cấp xã;

c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.

3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:

a) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.

Điều 24. Phương pháp bồi dưỡng

Bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên; tăng cường bồi dưỡng thông qua tình huống thực tiễn.

Điều 25. Hình thức tổ chức bồi dưỡng

1. Tập trung.

2. Trực tuyến.

3. Kết hợp trực tiếp và trực tuyến.

Điều 26. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng

1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi được bồi dưỡng.

2. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

3. Nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng gồm:

a) Đánh giá chất lượng chương trình bồi dưỡng;

b) Đánh giá chất lượng học viên tham gia khóa bồi dưỡng;

c) Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng;

d) Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dưỡng;

đ) Đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng công chức;

e) Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng công chức.

4. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức.

Mục 3. BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 27. Yêu cầu bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Quốc gia được chọn để cử công chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:

a) Các quốc gia có nền hành chính hiện đại, quản trị công hiện đại, có thế mạnh, kinh nghiệm quản lý về các lĩnh vực chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, kinh tế xanh, hội nhập quốc tế và các lĩnh vực khác cần học tập, nghiên cứu, có thể áp dụng ở Việt Nam;

b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.

2. Việc tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả.

3. Việc cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm và nhu cầu của cơ quan, đơn vị.

Điều 28. Điều kiện bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

2. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên đến dưới 12 tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 24 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

3. Chuyên môn, nghiệp vụ của công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.

4. Công chức không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

5. Công chức được cử đi bồi dưỡng phải được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề.

6. Công chức có sức khỏe bảo đảm đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng.

Chương IV

GIẢNG VIÊN

Điều 29. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Giảng viên của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; giảng viên kiêm nhiệm.

2. Người được mời thỉnh giảng.

Điều 30. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Tiêu chuẩn

a) Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống lành mạnh;

c) Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn theo quy định;

d) Có trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

e) Lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị.

2. Nhiệm vụ

a) Biên soạn chương trình, tài liệu và giảng dạy theo quy định;

b) Nghiên cứu khoa học và công nghệ;

c) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

3. Chế độ, chính sách

a) Chế độ, chính sách đối với giảng viên Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do cấp có thẩm quyền quy định;

b) Giảng viên và giảng viên kiêm nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách của giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.

4. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách đối với giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách đối với giảng viên của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 31. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của người được mời thỉnh giảng

1. Đối với công dân Việt Nam

a) Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 30 và có trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu;

b) Thực hiện đúng nhiệm vụ giảng dạy theo nội dung hợp đồng đã ký kết;

c) Được hưởng các chế độ, chính sách căn cứ theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.

2. Đối với người nước ngoài

a) Có thái độ chính trị phù hợp với thể chế chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tuân thủ pháp luật của Việt Nam;

b) Đáp ứng yêu cầu về kiến thức, năng lực giảng dạy;

c) Được hưởng các chế độ, chính sách căn cứ theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.

Chương V

KINH PHÍ, QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 32. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức là nữ, ưu tiên nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, công chức là người dân tộc thiểu số. Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cho công chức là nữ, ưu tiên nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, công chức là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ cho công chức là nữ, ưu tiên nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, công chức là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 33. Quyền lợi của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Đối với công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;

b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật;

d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.

3. Công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

Chương VI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền chiến lược, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức.

3. Xây dựng đề án, kế hoạch bồi dưỡng công chức ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho công chức của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và các tỉnh, thành phố theo chương trình, đề án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ban hành và quản lý các chương trình bồi dưỡng công chức theo thẩm quyền.

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý; đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xây dựng, ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để công chức không ngừng học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm trong tự nghiên cứu, tự học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác và trách nhiệm của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng công chức thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

3. Lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng công chức ở nước ngoài theo thẩm quyền.

5. Quản lý và tổ chức biên soạn các chương trình bồi dưỡng công chức theo thẩm quyền.

6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.

7. Kiểm tra việc thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức theo thẩm quyền.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Tổng hợp, cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, thực hiện theo thẩm quyền.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về chế độ, chính sách khuyến khích công chức không ngừng học tập, nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

2. Xây dựng, ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để công chức không ngừng học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm trong tự nghiên cứu, tự học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác và trách nhiệm của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng công chức thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm của địa phương.

3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.

4. Lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

5. Quản lý và tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức theo thẩm quyền.

6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.

7. Kiểm tra việc thực hiện quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức theo thẩm quyền.

Điều 38. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức

1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Đề xuất, lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của công chức và nhu cầu của đơn vị.

3. Tạo điều kiện để công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; tự nghiên cứu, tự học tập nâng cao trình độ.

Điều 39. Chế độ báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm về Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Vụ (Ban, phòng) Tổ chức cán bộ các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức có trách nhiệm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức gửi Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp, theo dõi.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Điều khoản áp dụng

1. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ được áp dụng quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.

2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng đối với đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã theo quy định của cấp có thẩm quyền được áp dụng quy định tại Nghị định này.

Điều 41. Tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định này bãi bỏ các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đang tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo quy định tại khoản 3 Điều 17 trong nội dung khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP có trách nhiệm hoàn thành khóa bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho học viên trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

4. Công chức có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng tại điểm a khoản 5 Điều 17 trong nội dung khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP hoặc đã được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 thì không phải tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

5. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, công chức đang được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP nếu được cơ quan có thẩm quyền dự kiến bố trí vào vị trí việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, bồi dưỡng thì tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách cho người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đến khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Trường hợp công chức đang đào tạo, bồi dưỡng theo quy định mà đã được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ) và Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế thì không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nghị định này.

6. Công chức được cơ quan cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học theo quy định mà chưa hoàn thành khóa đào tạo hoặc chưa được cấp chứng chỉ hoặc chưa phục vụ đủ thời gian cam kết nhưng được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2025/NĐ-CP thì không phải đền bù chi phí đào tạo. Trường hợp công chức đã hoàn thành chế độ tập sự hoặc đang thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 thì thời gian tập sự không được tính vào thời gian công tác để được giảm chi phí đền bù.

Điều 42. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Tải văn bản gốc Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 171/2025/ND-CP

Hanoi, June 30, 2025

 

DECREE

ON TRAINING AND REFRESHER TRAINING FOR CIVIL SERVANTS

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government dated June 16, 2025;

Pursuant to the Law on Cadres and civil servants dated June 24, 2025;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on National Defense and Security Education dated June 19, 2013;
At the request of the Minister of Home Affairs;

At the request of the Minister of Home Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Decree provides for principles, contents, programs, modes, and the management and provision of training and refresher training for civil servants.

2. This Decree applies to the following entities: Civil servants working in agencies of the Communist Party of Vietnam, the State, the Vietnam Fatherland Front, and socio-political organizations at the central, province-level, and commune-level.

Article 2. Principles of implementation

1. Training and refresher training must be based on job positions and linked to the use and management of civil servants, in accordance with training and refresher training plans and the needs for human resource development, especially high-quality personnel of agencies and units.

2. Assign and delegate responsibilities in the provision of refresher training based on job position requirements.

3. Promote the application of science, technology, and artificial intelligence in the training and refresher training of civil servants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Ensure publicity, transparency, and effectiveness.

Article 3. Responsibilities of civil servants participating in training and refresher training

1. Comply with regulations on training and refresher training for civil servants.

2. Continuously engage in self-study, self-research, and proactively select refresher training programs appropriate to their professional job positions to improve their qualifications and task performance capacity.

3. Participate in refresher training programs based on job position requirements, ensuring the minimum annual participation time as prescribed.

4. Civil servants holding leadership or managerial positions who teach refresher training courses for civil servants shall have such time counted toward the annual refresher training time required for their professional job positions as prescribed in Clause 3 Article 16 of this Decree.

5. Comply with the regulations on training and refresher training and be subject to the management of educational institutions in the national education system during the training period, and the management of the Ho Chi Minh National Academy of Politics; training and refresher training institutions for cadres, civil servants, public employees under ministries, ministerial-level agencies, agencies of the National Assembly, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the Vietnam Fatherland Front, and central-level socio-political organizations; political schools of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as training and refresher training institutions) during the refresher training period.

6. Fulfill commitments to task performance at the agency or unit that nominates them for training upon completion of the training program and comply with regulations on compensation costs.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Requirements for postgraduate training

1. Postgraduate training for civil servants aims to improve qualifications, professional knowledge, and skills to meet the needs for developing human resources, especially high-quality personnel of agencies and units. Priority shall be given to training in the fields of  science and technology, innovation, digital skills, and digital technology.

2. Postgraduate training for civil servants shall comply with the provisions of the law on education and training.

Article 5. Conditions for nomination to postgraduate training

1. Civil servants must have at least 3 years of working experience and must have achieved at least a “good” performance rating for 2 consecutive years immediately prior to the time of nomination for postgraduate training.

2. Civil servants must not be over 45 years old at the time of their first nomination for postgraduate training.

3. Civil servants must commit to performing their tasks and duties at the agency or unit that nominated them for postgraduate training for at least three times the training duration after completing the program.

4. The field of study must be relevant to the job position.

5. Civil servants nominated for postgraduate training under foreign cooperation programs signed by competent agencies of the Party and the State or joined in the name of the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam, in addition to the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, must also meet other requirements of the cooperation program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Civil servants nominated for postgraduate training funded by the state budget or by the budget of their civil servant management agency (agency with personnel authority) or employing agency (agency where the civil servant works) shall be required to reimburse the training costs in any of the following cases:

1. Voluntarily dropping out of the training program or quitting the job during the training period.

2. Being disciplined in the form of forced resignation in accordance with regulations.

3. Failing to obtain a graduation degree from the training institution.

4. Completing the training program and obtaining a graduation degree but resigning or being disciplined in the form of forced resignation before fulfilling the commitment period specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.

Article 7. Compensation costs and calculation method

1. Compensation costs include tuition fees and all other expenses related to the training program, excluding salaries and allowances (if any).

2. Compensation costs shall be calculated as follows:

a) For the cases specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 6 of this Decree, civil servants must reimburse 100% of the training costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

S

=

F

x (T1 - T2)

T1

Where:

S is the compensation cost;

F is the total actual cost paid by the agency or unit for one participant in the training program;

T1 is the required period of task performance after completion of the training program(s), calculated in full months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Example: Mr. A is nominated by his agency to pursue a 2-year master’s program (i.e., 24 months), with a total cost of VND 60 million. According to the commitment, Mr. A must serve at least 72 months after completing the program. After graduation, Mr. A worked for the agency for 24 months, then voluntarily resigned. The amount Mr. A must reimburse is:

S

=

60 million

× (72 months – 24 months) / 72 = VND 40 million dong

72 months

Article 8. Exemptions and reductions in compensation costs

1. Exemption from compensation costs

a) Civil servants nominated for postgraduate training who fail to obtain a degree due to serious illness, natural disasters, or epidemics, as certified by a competent authority, shall be exempted from compensation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Reduction of compensation costs

Female civil servants or ethnic minority civil servants shall have their compensation costs reduced by 1.5% for each year of working service (excluding service after the training). Other civil servants shall have their compensation costs reduced by 1% for each year of working service (excluding service after the training).

Article 9. Compensation review council

1. The compensation review council shall advise the head of the civil servant management agency or the agency/unit delegated with civil servant management to review cases subject to compensation and recommend the compensation amount.

2. The council shall operate based on the principles of publicity, democracy, and majority vote.

3. The council shall cease operation and be dissolved after completing its assigned tasks.

Article 10. Establishment of the compensation review council

1. The head of the civil servant management agency or the agency/unit delegated with civil servant management shall establish the compensation review council.

2. The compensation review council shall comprise the following members:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) One civil servant in charge of training and refresher training from the Department (Division, Office) of Personnel Organization, the Department of Home Affairs, or the agency/unit delegated with the management of civil servants, serving as the Secretary of the council;

c) One representative of the Party committee of the employing agency;

d) One representative of the finance and accounting section of the agency/unit that paid the training expenses;

dd) One representative of the leadership of the employing agency.

Article 11. Meetings of the compensation review council

1. The President of the council shall be responsible for organizing the meeting. The meeting may only proceed when all members are present.

2. Order of the meeting:

a) The Secretary of the council announces the decision on the council’s establishment;

b) The President of the council states the tasks and working agenda of the council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The representative of the employing agency reports on the civil servant’s work process and identifies whether the case is subject to compensation as prescribed in Article 6 of this Decree;

dd) The representative of the finance and accounting section as specified in Point d Clause 2 Article 10 reports on the training expenses;

e) The council discusses the case and compensation costs.

3. The compensation recommendation of the council shall be made in writing and submitted to the head of the civil servant management agency or the agency/unit delegated with civil servant management no later than 03 working days from the date the meeting concludes.

4. The meeting expenses of the compensation review council shall be covered by the training and refresher training budget of the civil servant management agency.

Article 12. Compensation decision

Based on the recommendation of the compensation review council, the head of the civil servant management agency or the agency/unit delegated with civil servant management shall issue a decision on compensation of training costs.

Article 13. Payment and recovery of compensation costs

1. No later than 120 days from the date of receipt of the training compensation decision issued by the competent authority, the civil servant required to compensate shall be responsible for fully reimbursing the training costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case the civil servant fails to fulfill the compensation obligation or there is no agreement on compensation between the civil servant and the managing agency, relevant parties have the right to file complaints or initiate lawsuits as prescribed by law.

Chapter III

REFRESHER TRAINING FOR CIVIL SERVANTS

Section 1. CONTENTS, PROGRAMS, AND CERTIFICATES OF REFRESHER TRAINING

Article 14. Contents of refresher training

1. Political theory.

2. National defense and security knowledge.

3. State management knowledge and skills.

4. Knowledge and skills according to job position requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Programs and materials of refresher training

1. Political theory refresher training programs and materials shall be implemented in accordance with regulations of competent authorities.

2. National defense and security refresher training programs and materials shall be implemented in accordance with regulations of competent authorities.

3. Refresher training programs and materials on state management knowledge and skills for civil servants holding leadership and management positions include:

a) Programs and materials for leadership and management at department level and equivalent, implemented over 04 weeks, including:

Programs and materials for commune-level leadership and management;

Programs and materials for department-level leadership and management at province-level and equivalent;

Programs and materials for department-level leadership and management at ministerial-level and equivalent;

b) Programs and materials for leadership and management at province-level and equivalent, implemented over 04 weeks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Programs and materials for vice-ministerial-level leadership and equivalent, implemented over 02 weeks.

4. Refresher training programs and materials according to professional job position requirements shall be implemented for a minimum of 01 week and a maximum of 02 weeks.

Article 16. Requirements for participation in refresher training programs

1. Civil servants must participate in political theory and national defense and security refresher training programs in accordance with the regulations and guidance of competent authorities.

2. Civil servants holding leadership and management positions must complete state management refresher training programs within 12 months from the effective date of the appointment decision.

3. Civil servants must participate in refresher training programs aligned with professional job position requirements as required by their managing agency, ensuring a minimum of 01 week (40 periods) per year.

Article 17. Issuance and management of refresher training programs

1. Competent authorities of the Communist Party of Vietnam shall develop, issue, and manage political theory refresher training programs and programs for vice-ministerial-level and equivalent.

2. The Ministry of Home Affairs shall issue and manage state management refresher training programs for civil servants holding leadership and management positions: at department-level and equivalent, province-level and equivalent, ministerial-level and equivalent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Civil servant management agencies shall develop, issue, and manage refresher training programs according to professional job position requirements for civil servants under their sectoral, field-specific, and delegated management.

Article 18. Development of refresher training programs and materials

1. Programs and materials shall be developed in line with job positions and practical requirements of each period.

2. The content must integrate theory with practice; combine knowledge, experience, and practical skills; incorporate and unify similar content from different programs to avoid duplication; and update scientific and technological advances, innovation, digital skills, and digital technology. Programs and materials must be regularly updated and improved to meet real-world needs and requirements.

3. The Ho Chi Minh National Academy of Politics shall take the lead in developing refresher training programs on state management knowledge and skills for civil servants in leadership and management positions: at department-level and equivalent, province-level and equivalent, ministerial-level and equivalent.

4. The agency managing refresher training programs based on professional job position requirements shall organize the development of such programs.

5. Agencies, organizations, and units assigned by competent authorities to provide refresher training shall be responsible for developing the refresher training materials.

Article 19. Appraisal and approval of refresher training programs and materials

1. Competent authorities of the Communist Party of Vietnam shall appraise political theory refresher training programs and programs for vice-ministerial-level and equivalent positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of National Defense shall take the lead and coordinate with the Ministry of Public Security in appraising national defense and security refresher training programs.

4. Civil servant management agencies shall approve refresher training programs based on professional job position requirements for civil servants in their respective sectors and fields of management prior to implementation.

5. Training and refresher training institutions and relevant agencies and units shall appraise or approve the refresher training materials they have been assigned to develop.

Article 20. Organization of appraisal of refresher training programs and materials

1. Competent authorities of the Communist Party of Vietnam and the Ministry of National Defense shall establish councils and organize the appraisal of the refresher training programs under their management.

2. The Ministry of Home Affairs shall establish councils and organize the appraisal of state management refresher training programs for civil servants in leadership and management positions:  at department-level and equivalent, province-level and equivalent, ministerial-level and equivalent.

3. The Director of the Ho Chi Minh National Academy of Politics, heads of training and refresher training institutions, and heads of agencies and units shall establish or request competent authorities to establish appraisal councils and organize the appraisal of assigned refresher training materials.

4. Each appraisal council shall have 05 or 07 members, including the President, the Secretary, 02 reviewers, and other members.

5. Council members must be experienced and reputable managers, scientists, or experts with appropriate qualifications and must not be directly involved in the development of the program or materials being appraised.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Within 10 working days from the conclusion of the appraisal meeting, the appraisal dossier must be submitted to the competent authority. The dossier shall include:

a) Comments, evaluations, and appraisal forms of the council members;

b) The meeting minutes of the appraisal council, clearly stating the conclusion of the President and the ballot result minutes;

c) The program and materials appraised by the council.

8. Based on the council’s conclusion, the competent authority shall consider and decide on the issuance or approval of the program and materials.

9. Expenses for the appraisal shall be covered by the training and refresher training budget for civil servants and estimated within the budget for developing the programs and materials.

Article 21. Issuance of refresher training materials

1. Ministers, heads of State agencies, heads of the Vietnam Fatherland Front, and central-level socio-political organizations, and Presidents of the Province-level People’s Committees shall sign decisions to issue refresher training materials under their management authority.

2. The Director of the Ho Chi Minh National Academy of Politics shall sign decisions to issue or submit to competent authorities the materials they have been assigned to develop.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Certificates of refresher training programs

1. The Ho Chi Minh National Academy of Politics and training and refresher training institutions shall issue certificates for the refresher training programs they are assigned to implement.

2. The Ministry of Home Affairs shall provide detailed guidance on the management, use, and template of certificates.

Section 2. PROVISION OF REFRESHER TRAINING

Article 23. Responsibilities for provision of refresher training

1. The Ho Chi Minh National Academy of Politics shall provide the following refresher training programs:

a) Political theory refresher training programs in accordance with regulations;

b) State management refresher training programs for civil servants in leadership and management positions: department-level at province-level and equivalent, department-level at ministerial-level and equivalent, province-level and equivalent, ministerial-level and equivalent, vice-ministerial-level and equivalent;

c) Refresher training programs based on professional job position requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Political schools of centrally-affiliated cities and provinces shall provide the following refresher training programs:

a) Political theory refresher training programs assigned in accordance with regulations;

b) State management refresher training programs for civil servants in leadership and management positions at commune-level;

c) Refresher training programs based on professional job position requirements;

d) Other refresher training programs assigned by competent authorities.

3. Training and refresher training institutions for cadres and civil servants under State agencies, the Vietnam Fatherland Front, and central-level socio-political organizations shall provide the following refresher training programs:

a) Refresher training programs based on professional job position requirements;

b) Other refresher training programs assigned by competent authorities.

Article 24. Methods of refresher training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Modes of refresher training

1. In-person.

2. Online.

3. Blended (in-person combined with online).

Article 26. Evaluation of refresher training quality

1. The evaluation of refresher training quality shall provide information on the extent to which civil servants improve their capacity to perform tasks and duties after the training.

2. Evaluation of refresher training quality must ensure publicity, transparency, objectivity, and honesty.

3. Evaluation contents include:

a) Evaluation of refresher training program quality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Evaluation of the quality of lecturers;

d) Evaluation of facilities serving the program;

dd) Evaluation of the overall training program for civil servants;

e) Evaluation of post-training effectiveness for civil servants.

4. The evaluation shall be conducted by civil servant management agencies, employing agencies, training and refresher training institutions, or through independent evaluation agencies.

5. The Ministry of Home Affairs shall provide specific guidance on the evaluation of refresher training quality for civil servants.

Section 3. OVERSEAS REFRESHER TRAINING FUNDED BY THE STATE BUDGET

Article 27. Requirements for overseas refresher training

1. The country selected for sending civil servants to attend refresher training must meet the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Training and refresher training institutions with adequate conditions for study and research, and teaching methods that meet the objectives, content, and programs of the refresher training courses.

2. The organization of overseas refresher training must ensure transparency, quality, and effectiveness.

3. The nomination of civil servants for overseas refresher training must be appropriate to the job position and the needs of the agency or unit.

Article 28. Conditions for overseas refresher training

1. For refresher training courses of less than 01 month, the civil servant must have at least 18 months of remaining service from the start of the course.

2. For refresher training courses from 01 month to under 12 months, the civil servant must have at least 24 months of remaining service from the start of the course.

3. The civil servant’s professional qualification must be relevant to the course content.

4. The civil servant must not be under disciplinary consideration or execution of disciplinary measures from reprimand or higher; must not be subject to exit or entry bans as prescribed by law.

5. The civil servant must have received a performance rating of “good” or higher in the previous year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAPTER IV

LECTURERS

Article 29. Lecturers of training and refresher training for civil servants

1. Lecturers from the Ho Chi Minh National Academy of Politics, training and refresher training institutions; part-time lecturers.

2. Guest lecturers.

Article 30. Standards, tasks, and policies for lecturers of training and refresher training for civil servants

1. Standards:

a) Loyal to the Communist Party of Vietnam and the Socialist Republic of Vietnam;

b) Firm political qualities, good ethics, and a healthy lifestyle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Having adequate political theory, IT, foreign language, and pedagogical skills to fulfill assigned duties;

dd) Being in good health to perform the tasks;

e) Having a clear personal background and meeting political standards.

2. Tasks:

a) Develop training programs and materials and conduct teaching as prescribed;

b) Conduct scientific and technological research;

c) Undertake further learning and refresher training to improve qualifications.

3. Policies:

a) Policies for lecturers of the Ho Chi Minh National Academy of Politics shall be stipulated by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Home Affairs shall provide specific guidance on the standards, tasks, and policies for lecturers of training and refresher training institutions under ministries, ministerial-level agencies, agencies of the National Assembly, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the Vietnam Fatherland Front, and central-level socio-political organizations.

5. The Ho Chi Minh National Academy of Politics shall provide specific guidance on the standards, tasks, and policies for lecturers of political schools of centrally-affiliated cities and provinces.

Article 31. Standards, tasks, and policies for guest lecturers

1. For Vietnamese citizens:

a) Must meet the standards specified in Points a, b, c, dd, e Clause 1 Article 30, and have appropriate political theory, professional knowledge, and expertise;

b) Must perform teaching tasks in accordance with the signed contract;

c) Shall be entitled to policies and benefits under the signed contract and in accordance with the law.

2. For foreigners:

a) Must have political attitudes compatible with the political system of the Socialist Republic of Vietnam and comply with Vietnamese laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Shall be entitled to policies and benefits under the signed contract and in accordance with the law.

Chapter V

FUNDING AND BENEFITS FOR CIVIL SERVANTS NOMINATED FOR TRAINING AND REFRESHER TRAINING

Article 32. Funding for training and refresher training

1. Funding for training and refresher training for civil servants shall be provided from the State budget, the budget of the civil servant management agency or employing agency, contributions from civil servants, and financial support from domestic and foreign organizations and individuals in accordance with the law.

2. The State shall adopt funding support policies for female civil servants, with priority for those attending training or refresher training accompanied by children under thirty-six months old, and for ethnic minority civil servants. State agencies, the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, and the Province-level People’s Committees shall proactively allocate funding from regular operating expenses and other lawful sources to support female civil servants (especially those bringing children under thirty-six months old) and ethnic minority civil servants nominated for training or refresher training in accordance with the laws on gender equality and ethnic affairs.

3. The Ministry of Finance shall provide guidance on estimating, managing, using, and settling training and refresher training funds in line with the modes of organization and policies applicable to female civil servants and ethnic minority civil servants as mentioned above.

Article 33. Benefits for civil servants nominated for training and refresher training

1. For civil servants nominated for domestic training or refresher training:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The training or refresher training period shall be counted as continuous working time;

c) Shall be entitled to allowances and policies in accordance with the law;

d) Shall be recognized and commended for outstanding achievements in training or refresher training.

2. Civil servants nominated for overseas training or refresher training shall be entitled to benefits in accordance with the law and the internal regulations of the agency/unit.

3. Female civil servants and ethnic minority civil servants shall, in addition to the benefits under Clauses 1 and 2 of this Article, be entitled to other benefits in accordance with the laws on gender equality and ethnic affairs.

Chapter VI

MANAGEMENT OF TRAINING AND REFRESHER TRAINING FOR CIVIL SERVANTS

Article 34. Responsibilities and powers of the Ministry of Home Affairs

1. Develop and submit to competent authorities for promulgation, or promulgate within its authority, legal normative documents on training and refresher training for civil servants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Develop schemes and plans on overseas refresher training for civil servants for submission to competent authorities for promulgation; provide guidance and organize overseas refresher training courses funded by the state budget for civil servants of State agencies, the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, and provinces and centrally-affiliated cities according to approved programs, schemes, and plans.

4. Issue and manage refresher training programs for civil servants under its authority.

5. Inspect and supervise the implementation of regulations on training and refresher training for civil servants.

Article 35. Responsibilities and powers of State agencies, the Vietnam Fatherland Front, and central-level socio-political organizations

1. Develop, issue, and implement training and refresher training schemes and plans for civil servants under their management; propose training and refresher training funding to the Ministry of Finance for consolidation and submission to competent authorities for approval.

2. Develop and issue regulations on training and refresher training; create favorable conditions for civil servants to continuously learn and enhance their awareness of self-research and self-study to improve qualifications and performance capacity; and uphold the responsibility of civil servants holding leadership and management positions at all levels to participate in refresher training courses under their management authority.

3. Select training and refresher training programs suitable to the training needs and requirements of civil servants under their authority in order to improve human resource quality.

4. Organize overseas refresher training courses under their authority.

5. Manage and organize the development of refresher training programs for civil servants within their authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Inspect the implementation of regulations on training and refresher training for civil servants under their authority.

Article 36. Responsibilities and powers of the Ministry of Home Affairs

1. Consolidate, balance, and allocate funding for domestic and overseas training and refresher training and submit to competent authorities for approval; provide such information to the Ministry of Home Affairs for monitoring and implementation.

2. Provide guidance and inspect the management and use of training and refresher training funds.

Article 37. Responsibilities and powers of the Province-level People’s Committees

1. Develop and submit to the Province-level People’s Councils for promulgation Resolutions on policies to encourage civil servants to pursue continuous learning, improve qualifications and work capacity; allocate funding to ensure effective implementation of training and refresher training activities.

2. Develop and issue regulations on training and refresher training; enable civil servants to continuously learn and enhance their awareness of self-research and self-study; and uphold the responsibility of civil servants holding leadership and management positions to participate in refresher training courses under local management authority.

3. Develop, issue, and implement training and refresher training schemes and plans for civil servants under their management.

4. Select training and refresher training programs suitable to the training needs and requirements of civil servants under their authority in order to improve human resource quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Manage training and refresher training institutions and the team of lecturers under their authority.

7. Inspect the implementation of regulations on training and refresher training for civil servants under their authority.

Article 38. Responsibilities of employing agencies

1. Comply with regulations on training and refresher training for civil servants.

2. Propose and select training and refresher training programs suitable to civil servants’ job positions and the unit’s needs.

3. Enable civil servants to participate in training and refresher training courses as prescribed; encourage self-research and self-study to improve qualifications.

Article 39. Reporting regime on training and refresher training for civil servants

1. State agencies, the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, and the Province-level People’s Committees shall submit annual reports on training and refresher training results for civil servants to the Ministry of Home Affairs no later than January 31 of the following year or upon request from competent authorities.

2. Departments (Divisions, Offices) of Personnel Organization under State agencies, the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, and Departments of Home Affairs of centrally-affiliated cities and provinces shall act as focal points to assist Ministers, heads of State agencies, heads of the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, and Presidents of the Province-level People’s Committees in state management of training and refresher training for civil servants and shall be responsible for consolidating and reporting results to the Ministry of Home Affairs and competent authorities for tracking and oversight.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 40. Applicability

1. Persons working under staffing quotas assigned by competent authorities in associations assigned tasks by the Party and the State shall be subject to regulations on training and refresher training applicable to civil servants.

2. The Ho Chi Minh National Academy of Politics shall organize refresher training for commune-level leaders and managers in accordance with regulations of competent authorities, and such training shall comply with the provisions of this Decree.

Article 41. Implementation

1. This Decree comes into force as of July 1, 2025.

2. This Decree repeals provisions on training and refresher training for civil servants set out in Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 1, 2017 of the Government on training and refresher training for cadres, civil servants and public employees, and Decree No. 89/2021/ND-CP dated October 18, 2021 of the Government on amendments to certain articles of Decree No. 101/2017/ND-CP.

3. Training and refresher training institutions currently conducting refresher training programs under Clause 3 Article 17 within Clause 4 Article 1 of Decree No. 89/2021/ND-CP shall complete the courses and issue certificates to learners no later than December 31, 2025.

4. Civil servants holding certificates of completion for refresher training programs as specified in Point a Clause 5 Article 17 within Clause 4 Article 1 of Decree No. 89/2021/ND-CP, or who were appointed to leadership and management positions before June 30, 2025, shall not be required to participate in the state management refresher training programs for civil servants in leadership and management positions as prescribed in Clause 3 Article 15 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Civil servants nominated by agencies to pursue intermediate, college, undergraduate, or postgraduate training under regulations who have not completed their training programs, or have not yet been issued a certificate, or have not fulfilled the committed service period, but are subject to decisions by competent authorities to implement regimes and policies under Decree No. 178/2024/ND-CP (as amended by Decree No. 67/2025/ND-CP) and Decree No. 154/2025/ND-CP, shall not be required to reimburse training costs. For civil servants who have completed or are undergoing the probation regime in accordance with the Law on Cadres and civil servants 2008, as amended by the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Cadres and civil servants and the Law on Public Employees 2019, the probation period shall not be counted towards the working time for reducing training compensation costs.

Article 42. Implementation responsibilities

Ministers, heads of State agencies, the head of the Vietnam Fatherland Front, central-level socio-political organizations, Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Decree.

 

FOR  THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 171/2025/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Số hiệu: 171/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản