Nghị định 171/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Số hiệu 171/2024/NĐ-CP
Ngày ban hành 27/12/2024
Ngày có hiệu lực 01/01/2025
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 166/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Sửa đổi khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 4 và bổ sung khoản 2a, khoản 7, khoản 8 vào Điều 4 như sau:

“2. Trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2a. Bộ phận biệt phái có kinh phí sử dụng riêng thuộc cơ quan đại diện (sau đây gọi là bộ phận biệt phái) là bộ phận mà kinh phí hoạt động thường xuyên không do Bộ Ngoại giao phân bổ mà do cơ quan có cán bộ biệt phái thực hiện phân bổ theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

5. Nhà riêng Đại sứ là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất được sử dụng vào mục đích kết hợp phục vụ công tác đối ngoại và nhà ở cho Đại sứ, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương. Diện tích nhà riêng Đại sứ gồm diện tích phục vụ công tác đối ngoại và diện tích nhà ở của Đại sứ, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự, chức danh tương đương và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

6. Nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là nhà ở). Diện tích nhà ở của mỗi chức danh gồm diện tích nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức và diện tích nhà ở của các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này. Nhà ở được bố trí trong khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc độc lập với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương để xác định thẩm quyền, trách nhiệm tại Nghị định này được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: Đối với cơ quan đại diện (trừ bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện quy định tại khoản 2a Điều này);

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài, của bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện: Đối với các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài thuộc trung ương quản lý, bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện.

8. Các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo quy định tại Nghị định này là phu nhân/phu quân, con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.”.

2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 5 và bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 vào Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều này.

6. Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại. Trường hợp không phải nộp hoặc được miễn các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật nước sở tại thì không bố trí kinh phí mua sắm tương ứng với số tiền không phải nộp hoặc được miễn đó.

10. Thủ trưởng cơ quan đại diện có trách nhiệm bố trí tài sản được trang bị để phục vụ công tác cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại giao và các cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hữu quan làm việc theo chế độ biệt phái thuộc lĩnh vực đầu tư, lao động, văn hóa, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc cơ quan đại diện (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc bộ phận biệt phái quy định tại khoản 2a Điều 4 Nghị định này).

11. Số lượng tài sản, diện tích làm việc, diện tích nhà ở và mức giá quy định tại Nghị định này là số lượng, diện tích và mức giá tối đa. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có tham quyền quyết định giao, điều chuyển, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản xem xét, quyết định số lượng tài sản, diện tích và mức giá phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

12. Tỷ lệ tính hao mòn (%/năm) xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:

a) Đối với xe ô tô phục vụ công tác các chức danh là 16,67%/năm;

b) Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung là 10%/năm.

13. Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc các đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thì thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

14. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương) điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật) không quá mức giá tối đa quy định tại Nghị định này hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xem xét, quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Nghị định này.”.

3. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:

[...]
5