Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 92/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 14/09/2000
Ngày có hiệu lực 29/09/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 92/2000/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 166/1999/NĐ-CP NGÀY 19/11/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:

Chương 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các Tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng.

Các Tổ chức tín dụng là Ngân hàng chính sách, Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính

2. Hoạt động tài chính của Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước về việc thực hiện chế độ tài chính của Tổ chức tín dụng.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

1. Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của Tổ chức tín dụng.

2. Vốn điều lệ thực có của Tổ chức tín dụng quy định tại Điều 6 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP được hiểu là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ kế toán của Tổ chức tín dụng.

3. Vốn tự có của Tổ chức tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.

5. Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn. Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có.

6. Mọi tổn thất tài sản của Tổ chức tín dụng phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:

- Nếu tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

- Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định tại điểm 9 mục I chương II Thông tư này.

- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Tổ chức tín dụng.

Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.

7. Cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý tài sản:

7.1. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.

- Tổ chức tín dụng được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống quy định tại Điều 13 của Nghị định số 166/1999/NĐ-CP là những tài sản thuộc danh mục do Ngân hàng Nhà nước công bố. Khi Tổ chức tín dụng cho thuê, thế chấp, cầm cố những tài sản này phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.

- Đối với các tài sản cho thuê tài chính, Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

[...]