Luật Đất đai 2024

Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

Số hiệu 157/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 157/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN, DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN

Điều 3. Bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

1. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có các chức năng sau:

a) Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và bảo hiểm y tế đối với thân nhân người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định của pháp luật;

b) Quản lý phần quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội và những nội dung cơ bản như sau:

1. Xây dựng kế hoạch công tác bảo hiểm xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Hằng năm lập dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, giao dự toán thu chi bảo hiểm xã hội, quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội cho các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thực hiện quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Chương III

SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 5. Sổ bảo hiểm xã hội

1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thực hiện theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Việc cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 6. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện như sau:

Hai năm đầu hằng tháng đóng bằng 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

2. Trường hợp người lao động có thời gian trước và sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 đều thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian xác định hai năm đầu làm cơ sở tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được tính kể từ thời điểm nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, học viên quân đội, công an, cơ yếu hưởng sinh hoạt phí, tham gia Dân quân thường trực.

Điều 7. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Khi tiền lương của người lao động được điều chỉnh tăng, làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động và người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm truy thu, truy đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội số tiền chênh lệch so với số tiền đã đóng đối với các tháng được điều chỉnh tăng tiền lương tương ứng.

2. Cách tính số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên cơ sở mức tham chiếu do Chính phủ quy định từng giai đoạn và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định chi tiết như sau:

1. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm, kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội, công an, cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

4. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian người lao động không làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì ngân sách địa phương đóng bảo hiểm xã hội như đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Các đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp:

a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

b) Gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các tình huống khẩn cấp đe dọa đến an ninh quốc phòng.

2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;

b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động làm nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này từ 30 ngày trở lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền và có từ 50% trở lên trong số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đơn vị quản lý phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp;

3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được xác định theo tháng và không quá 12 tháng, tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trường hợp trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất thì người lao động hoặc thân nhân người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;

b) Hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Thẩm quyền xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc; giá trị tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra được quy định như sau:

a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an thực hiện;

b) Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xác định so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại (không kể giá trị tài sản là đất) đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoặc Cục Kế hoạch và Tài chính Bộ Công an xác định.

5. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được thực hiện như sau:

a) Khi người lao động bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác nếu người lao động được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác không được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương IV

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 10. Thời gian hưởng chế độ ốm đau, chăm sóc con ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên hoặc cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Điều 11. Trợ cấp ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng, được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.

3. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

4. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

 

 

2029

53 tuổi

 

 

2030

53 tuổi 4 tháng

 

 

2031

53 tuổi 8 tháng

 

 

2032

54 tuổi

 

 

2033

54 tuổi 4 tháng

 

 

2034

54 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

51 tuổi 3 tháng

2025

46 tuổi 8 tháng

2026

51 tuổi 6 tháng

2026

47 tuổi

2027

51 tuổi 9 tháng

2027

47 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

47 tuổi 8 tháng

 

 

2029

48 tuổi

 

 

2030

48 tuổi 4 tháng

 

 

2031

48 tuổi 8 tháng

 

 

2032

49 tuổi

 

 

2033

49 tuổi 4 tháng

 

 

2034

49 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

50 tuổi

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội;

b) Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

c) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

d) Công an nhân dân đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

đ) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ được quy định chi tiết như sau:

a) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ tính tuổi đời hưởng chế độ hưu trí;

b) Trường hợp hồ sơ của người lao động không còn đủ hồ sơ gốc để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội cần cung cấp các giấy tờ thay thế như: Hợp đồng lao động, quyết định phục viên, xuất ngũ, tuyển dụng hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết theo quy định.

5. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm, hoặc người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để có đủ 15 năm hoặc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này.

Mức đóng, thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

a) Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Điều 15. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu không bao gồm thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là tiền lương tháng theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đã đóng bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỷ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

4. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp người lao động đã chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a, điểm b khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

d) Trường hợp trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người lao động chuyển sang làm công việc khác thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu thì lấy tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

5. Quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993 sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, rồi mới nghỉ hưu thì mức tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp có thời gian gián đoạn mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau cùng không đủ số tháng theo quy định thì lấy thêm số tháng của thời gian liền kề gần nhất trước đó cho đủ số tháng để tính bình quân tiền lương tháng; trường hợp chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp chỉ chứng minh được cấp bậc quân hàm hoặc mức lương cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân hàm theо quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân hoặc thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để xác định diễn biến tiền lương của những năm cuối làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần;

b) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vừa thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 17. Chế độ hưu trí đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

=

Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

x

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong đó:

a) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hộiĐiều 16 Nghị định này.

Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Thân nhân, tổ chức, cá nhân lo mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này từ trần được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;

c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

3. Người lao động quy định tại điểm a, b và d khoản 2 Điều này nếu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội tại thời điểm Tòa án tuyên bố là đã chết.

4. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây nếu thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết;

b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

5. Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.

6. Mức trợ cấp tuất một lần

a) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16, khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

b) Người lao động đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi chết thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết đối với trường hợp người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội chết.

7. Giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân là thành viên khác và trợ cấp tuất một lần được thực hiện như sau:

a) Thân nhân là thành viên khác trong gia đình quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cần điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Người lao động chết mà không có thân nhân theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế;

c) Người lao động chết, thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần, nếu có nhiều thân nhân thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc, hoặc chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực mà thời gian đó được coi là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, hoặc có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước; chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước và Nhà giàn DK1 từ ngày 10 tháng 6 năm 1989 trở đi thì khi giải quyết chế độ hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc tử tuất được áp dụng mức phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (đối với chiến trường B, C, K) và mức phụ cấp khu vực hệ số 1,0 (đối với Nhà giàn DK1) để tính trợ cấp khu vực một lần

a) Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

M: Mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: Hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.

Tj: Số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi; hoặc số tháng được coi là đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực (áp dụng đối với chiến trường B, C, K và DK1).

15%: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

Lmin: Mức tham chiếu tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.

b) Cách tính mức trợ cấp khu vực một lần đối với người lao động có thời gian là đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà công tác trên địa bàn có phụ cấp khu vực thì khi tính hưởng trợ cấp khu vực một lần ứng với thời gian hưởng sinh hoạt phí đó, được tính theo công thức sau:

N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

N: Mức trợ cấp khu vực một lần đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: Hệ số phụ cấp khu vực nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;

Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số H, cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;

0,4: Hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì.

 Lmin: Mức tham chiếu tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội một lần, hoặc tháng người lao động chết.

2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Trường hợp thay đổi nơi thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng ở nơi có phụ cấp khu vực thì được hưởng mức phụ cấp khu vực theo mức phụ cấp khu vực của đối tượng đang hưởng tại nơi thường trú mới; trường hợp nơi thường trú mới không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực.

3. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần và phụ cấp khu vực đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:

a) Ngân sách nhà nước chi trả trợ cấp một lần đối với thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;

b) Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.

4. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13Mục 4 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bệnh binh, ngoài việc được hưởng chế độ bệnh binh theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14, nếu không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; nếu tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được cộng nối với thời gian có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định.

6. Người lao động có thời gian công tác là quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo một trong các quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:

a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;

b) Điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;

d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;

đ) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

e) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

7. Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia quân đội, công an nhân dân, cơ yếu được tính hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Trường hợp người lao động không còn đủ hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét, quyết định tính hoặc không tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở văn bản đề nghị của người lao động, văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan tại địa phương rà soát, đối chiếu hồ sơ của người lao động để làm rõ các vấn đề có liên quan trước khi quyết định

a) Nội dung văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động phải nêu rõ lý do không còn đủ hồ sơ gốc của người lao động, thời điểm tuyển dụng, diễn biến quá trình công tác, diễn biến tiền lương của người lao động; việc người lao động chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý trong việc giải quyết chế độ tại thời điểm nghỉ việc đối với người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị sau sáp nhập hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp của cơ quan, đơn vị giải thể xác nhận;

b) Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội là các hồ sơ, giấy tờ có liên quan chứng minh, thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 như: Lý lịch Đảng viên, Lý lịch đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả lương, sổ lương thực, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, văn bằng, chứng chỉ, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các giấy tờ khác thể hiện quá trình công tác, tiền lương của người lao động;

c) Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn đủ hồ sơ gốc quy định tại khoản này là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội;

d) Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người lao động phải căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản này để xác nhận và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận quy định tại điểm a khoản này.

9. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thuộc biên chế tại các cơ quan, đơn vị, được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, lao động hợp tác quốc tế có thời hạn, đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước đúng hạn hoặc không đúng hạn nhưng cơ quan, đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm, sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được xem xét, giải quyết như sau:

a) Thời gian làm việc trong nước trước khi đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và thời gian ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ hoặc bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này, khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

b) Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.

Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

c) Không áp dụng quy định tại điểm a khoản này đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995;

d) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hộiĐiều 16 Nghị định này.

Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân, cơ yếu tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân, cơ yếu được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng chế độ.

Đối với người lao động trước khi đi hợp tác lao động đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định mà có số năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước khi đi nước ngoài để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Đối với những người là lao động xã hội được tính thời gian đi hợp tác lao động để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại điểm a khoản này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi hợp tác lao động để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng hai lần mức tham chiếu tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

10. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này bị tước danh hiệu quân nhân hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

11. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà được tính là thời gian công tác liên tục nhưng chưa được giải quyết hoặc chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

a) Người lao động làm việc trong khu vực nhà nước liên tục công tác đến ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc xác định thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993 Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang; Điều 3 Nghị định 43/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội; Điều 54 của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ; Điều 49 Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ và khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-СР ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; khoản 8 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

12. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50-CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn mà được điều động, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.

13. Người lao động trong thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất, thực hiện như sau:

a) Chế độ hưu trí: Người lao động không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì điều kiện nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Trường hợp tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì điều kiện nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội.

b) Chế độ tử tuất: Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì giải quyết theo quy định tại Mục 4 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.

14. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này phục viên, xuất ngũ, thôi việc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được nộp lại số tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận cho cơ quan, đơn vị quản lý người lao động trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc để hoàn trả về quỹ bảo hiểm xã hội và được Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

15. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội và công chức quốc phòng đang hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.

16. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội có thời gian 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù khi nghỉ hưu thì được áp dụng cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

17. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Bảo hiểm xã hội khu vực) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Chương V Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định này đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc các bộ, ngành, địa phương (không bao gồm người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và người lao động đang bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

18. Trách nhiệm đóng, ngân sách đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này do địa phương bảo đảm và thực hiện; hằng tháng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.

19. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, để bảo đảm đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và để bảo đảm đủ phần chênh lệch quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này đối với đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Các văn bản dưới đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025:

a) Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

b) Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Nghị định này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (26).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Hồ Đức Phớc

 

5
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Tải văn bản gốc Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Số hiệu: 157/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng, bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

c) Người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước, thì được đóng và hưởng các chế độ BHXH quy định tại Thông tư này.

2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách BHXH đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 3. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng
...
2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này bị ốm đau do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật BHXH: Bộ Quốc phòng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay trong tháng đầu làm việc thì mức đóng BHXH được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó. Thời gian này được tính là thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ 3: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tư, công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giúp dân trong phòng chống thiên tai, đồng chí Tư bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 11 đến ngày 22 tháng 11 năm 2025. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Tư là 16 ngày (trừ 02 ngày Chủ nhật), đồng chí Tư không hưởng tiền lương 16 ngày trong tháng 11 năm 2025. Theo quy định, đồng chí Tư không phải đóng BHXH đối với tháng này; đồng thời, tháng 11 năm 2025 không được tính là thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vì đồng chí Tư bị ốm do thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai; do đó, đồng chí Tư được đóng BHXH theo quy định. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2025 của đồng chí Tư là 11.500.000 đồng thì mức đóng BHXH tháng 11 năm 2025 của đồng chí Tư thực hiện như sau:

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A (người sử dụng lao động) đóng 17% (gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

17% x 11.500.000 đồng = 1.955.000 đồng

Đồng chí Tư (người lao động) đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất:

8% x 11.500.000 đồng = 920.000 đồng

Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (tháng 11 năm 2025) của đồng chí Tư được tính là thời gian tham gia BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
...
3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 3. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng

1. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này được Bộ Quốc phòng đóng BHXH bắt buộc hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH. Mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được thực hiện như sau:

a) Hai năm đầu tính từ tháng, năm nhập ngũ (đủ 24 tháng) đóng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu; sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu.

b) Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH trước và sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 đều thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này thì thời gian xác định hai năm đầu làm cơ sở tính tiền lương đóng BHXH được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Ví dụ 1: Thượng sĩ Hoàng Văn Ngân, Học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2029 (04 năm 10 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Ngân được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2025 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (14 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 8 năm 2027 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 2,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2027 đến tháng 8 năm 2028 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 03 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2028 đến tháng 6 năm 2029 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Ví dụ 2: Thượng sĩ Vũ Văn Hà; học viên Học viện quân y, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2027 (06 năm 08 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Hà được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2025 (4 năm 10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 (02 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 4 năm 2027 (8 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.

2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này bị ốm đau do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật BHXH: Bộ Quốc phòng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay trong tháng đầu làm việc thì mức đóng BHXH được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó. Thời gian này được tính là thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ 3: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tư, công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giúp dân trong phòng chống thiên tai, đồng chí Tư bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 11 đến ngày 22 tháng 11 năm 2025. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Tư là 16 ngày (trừ 02 ngày Chủ nhật), đồng chí Tư không hưởng tiền lương 16 ngày trong tháng 11 năm 2025. Theo quy định, đồng chí Tư không phải đóng BHXH đối với tháng này; đồng thời, tháng 11 năm 2025 không được tính là thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vì đồng chí Tư bị ốm do thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai; do đó, đồng chí Tư được đóng BHXH theo quy định. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2025 của đồng chí Tư là 11.500.000 đồng thì mức đóng BHXH tháng 11 năm 2025 của đồng chí Tư thực hiện như sau:

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A (người sử dụng lao động) đóng 17% (gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

17% x 11.500.000 đồng = 1.955.000 đồng

Đồng chí Tư (người lao động) đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất:

8% x 11.500.000 đồng = 920.000 đồng

Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (tháng 11 năm 2025) của đồng chí Tư được tính là thời gian tham gia BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định chi tiết như sau:

1. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm, kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội, công an, cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

4. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian người lao động không làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì ngân sách địa phương đóng bảo hiểm xã hội như đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

4. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) nhận được đầy đủ văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
...
c) Được huy động làm nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này từ 30 ngày trở lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền và có từ 50% trở lên trong số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đơn vị quản lý phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
...
2. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, kèm theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất) để xác định giá trị tài sản bị thiệt hại.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng xác định giá trị tài sản bị thiệt hại so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và trả lời đơn vị bằng văn bản.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

4. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) nhận được đầy đủ văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
...
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 5. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp hoặc khi bị tai nạn mà không phải tai nạn lao động;

Ví dụ 4: Trung úy QNCN Nguyễn Hải An bị sốt vi rút (không phải bệnh nghề nghiệp) phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 14 tháng 4 năm 2026 đến ngày 18 tháng 4 năm 2026. Đồng chí An được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh, thời gian là 05 ngày.

b) Điều trị khi bị tai nạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Ví dụ 5: Đại úy QNCN Đào Văn Tiến, khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, bị tai nạn phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 18 tháng 02 năm 2026 (ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Tiến là ngày Chủ nhật). Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, thời gian là 09 ngày. Sau thời gian trên, đồng chí Tiến được đơn vị giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%, đồng chí Tiến được giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.

c) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm b khoản này;

Ví dụ 6: Cùng là đồng chí Tiến như nêu tại ví dụ 5, sau khi ra viện về đơn vị công tác, do vết thương tái phát, đồng chí Tiến phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động từ ngày 20 tháng 10 năm 2026 đến ngày 05 tháng 11 năm 2026. Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động đối với thời gian nêu trên.

d) Người lao động phải nghỉ việc khi hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật hoặc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

2. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Người tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khoẻ của mình;

b) Người sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);

Ví dụ 7: Thượng úy Nguyễn Văn Dũng, bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 3 năm 2026 (không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); nghỉ việc điều trị từ ngày 16 tháng 3 năm 2026 đến 24 tháng 3 năm 2026; sau đó nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026.

Như vậy, thời gian nghỉ việc để điều trị từ ngày 16 tháng 03 năm 2026 đến ngày 24 tháng 3 năm 2026 và thời gian nghỉ việc để phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026 của đồng chí Dũng không được hưởng chế độ ốm đau.

d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH.

Ví dụ 8: Thượng úy Nguyễn Thị Hải An được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 11 năm 2025 đến hết tháng 4 năm 2026. Ngày 09 tháng 02 năm 2026, đồng chí An bị sốt vi rút điều trị tại bệnh viện đến ngày 13 tháng 02 năm 2026. Như vậy, thời gian đồng chí An điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 trùng với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; theo quy định trên, đồng chí An không được hưởng chế độ ốm đau.

Điều 6. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Ví dụ 9: Đại úy Nguyễn Văn Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Bình được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí Bình được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:

a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi;

b) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;

c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của mỗi người cho mỗi con theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại điểm a khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần;

đ) Trường hợp người lao động có một con dưới 03 tuổi bị ốm đau;

Ví dụ 10: Thượng úy Vũ Thị Vân có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Vân là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí Vân nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

e) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 11: Thượng úy Nguyễn Thị Lan có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026), đồng chí Lan phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Lan là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Lan được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

g) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 12: Thượng úy Nguyễn Thị Minh và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Long đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí Minh là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Minh phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:

- Đồng chí Minh nghỉ việc chăm con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 năm 2025 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025.

- Đồng chí Long nghỉ việc chăm con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.

Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí Minh 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Minh và đồng chí Long được tính như sau:

Đối với đồng chí Minh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí Minh chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Long: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Long là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).

h) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Ví dụ 13: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Hà và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Ngọc Thịnh đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà như sau:

Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026.

Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Thịnh phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2026.

Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí Hà 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà được tính như sau:

Đối với đồng chí Hà: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Thịnh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

Điều 7. Mức hưởng trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật BHXH. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24) x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Ví dụ 14: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hiền bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12 tháng 2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền được tính như sau:

Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 04 tháng 02 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12 năm 2025 là 10.629.450 đồng.

Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (10.629.450 đồng / 24 ngày) x 100% x 09 ngày = 3.986.044 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền là:

10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.

2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật BHXH, cụ thể như sau:

Mức hưởng trợ cấp khi chăm sóc con ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau

3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Ví dụ 15: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tâm, làm việc trong nhà máy Z, chế độ làm việc của nhà máy Z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí Tâm bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14 tháng 02 năm 2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí Tâm là 8,5 ngày.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

Ví dụ 16: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5 năm 2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5 năm 2026 là 14.601.600 đồng.

Điều 8. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật BHXH.

Ví dụ 17: Thượng tá Nguyễn Văn Đức, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 đến ngày 15 tháng 12 năm 2025. Từ ngày 16 tháng 12 năm 2025 đồng chí Đức trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 30 tháng 12 tháng 2025. Do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Đức được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 đến ngày 04 tháng 01 năm 2026. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức được tính cho năm 2025. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức là 05 ngày x 30% mức tham chiếu tại thời điểm tháng 01 năm 2026.

2. Thẩm quyền quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật BHXH do thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhân sự và cơ quan quân y (nếu có).

3. Việc xác định thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật BHXH thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2025/TT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

Ví dụ 18: Đại úy QNCN Nguyễn Văn Giáp bị ốm phải nghỉ việc, đủ điều kiện và được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau trong tháng 11 năm 2025, thời gian là 05 ngày. Đến tháng 12 năm 2025, đồng chí Giáp bị ốm đau phải phẫu thuật, sau đó trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi, đồng chí Giáp được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 02 ngày (theo quy định, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí Giáp đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày nên đồng chí Giáp chỉ được nghỉ tối đa là 02 ngày).

4. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau nhưng không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 6. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Ví dụ 9: Đại úy Nguyễn Văn Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Bình được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí Bình được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:

a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi;

b) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;

c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của mỗi người cho mỗi con theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại điểm a khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần;

đ) Trường hợp người lao động có một con dưới 03 tuổi bị ốm đau;

Ví dụ 10: Thượng úy Vũ Thị Vân có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Vân là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí Vân nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

e) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 11: Thượng úy Nguyễn Thị Lan có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026), đồng chí Lan phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Lan là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Lan được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

g) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 12: Thượng úy Nguyễn Thị Minh và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Long đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí Minh là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Minh phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:

- Đồng chí Minh nghỉ việc chăm con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 năm 2025 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025.

- Đồng chí Long nghỉ việc chăm con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.

Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí Minh 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Minh và đồng chí Long được tính như sau:

Đối với đồng chí Minh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí Minh chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Long: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Long là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).

h) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Ví dụ 13: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Hà và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Ngọc Thịnh đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà như sau:

Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026.

Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Thịnh phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2026.

Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí Hà 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà được tính như sau:

Đối với đồng chí Hà: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Thịnh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

Xem nội dung VB
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ ốm đau, chăm sóc con ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên hoặc cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 7. Mức hưởng trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật BHXH. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24) x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Ví dụ 14: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hiền bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12 tháng 2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền được tính như sau:

Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 04 tháng 02 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12 năm 2025 là 10.629.450 đồng.

Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (10.629.450 đồng / 24 ngày) x 100% x 09 ngày = 3.986.044 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền là:

10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.

2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật BHXH, cụ thể như sau:

Mức hưởng trợ cấp khi chăm sóc con ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau

3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Ví dụ 15: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tâm, làm việc trong nhà máy Z, chế độ làm việc của nhà máy Z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí Tâm bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14 tháng 02 năm 2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí Tâm là 8,5 ngày.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

Ví dụ 16: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5 năm 2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5 năm 2026 là 14.601.600 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trợ cấp ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 13. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng
...
Điều 15. Thời điểm hưởng lương hưu
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
Điều 17. Bảo hiểm xã hội một lần
...
Điều 18. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 13. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi nghỉ việc, có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật BHXH, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn) được xác định như sau:

Trong thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Thời gian người lao động được cử làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Ví dụ 22: Đại úy QNCN Lê Văn Nam có quá trình công tác như sau:

Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2010 là lao động hợp đồng làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 3 năm 2022 (12 năm) là công nhân quốc phòng, thợ hàn (thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2026 (4 năm 6 tháng) là quân nhân chuyên nghiệp, công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2026, đồng chí Nam nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Tại thời điểm hưởng lương hưu, đồng chí Nam đủ 51 năm 06 tháng tuổi, có 23 năm 06 tháng tham gia BHXH; trong đó, có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 16 năm 06 tháng; do đó, đồng chí Nam đủ điều kiện hưởng lương hưu.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật BHXH.

Ví dụ 23: Thiếu tá QNCN Hà Thị Lý, công tác trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 (đủ 51 tuổi 8 tháng; có 14 năm 7 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 05 tháng thì đủ 15 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Lý được đóng BHXH một lần cho 05 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 9 năm 2025, đồng chí Lý nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 05 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 9 năm 2025). Do đó, từ tháng 10 năm 2025, đồng chí Lý đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

Ví dụ 24: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Hà, công tác trong điều kiện lao động bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%) và được nghỉ việc từ ngày 01 tháng 5 năm 2026 (đủ 51 tuổi 6 tháng, có 19 năm 8 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 04 tháng thì đủ 20 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Hà được đóng BHXH một lần cho 04 tháng còn thiếu để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 4 năm 2026, đồng chí Hà nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 04 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4 năm 2026). Do đó, từ tháng 5 năm 2026, đồng chí Hà đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

3. Cấp bậc quân hàm làm cơ sở xác định hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP đối với người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) ghi trong quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật BHXH và khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 25: Thiếu tá QNCN Nguyễn Thị Bảy, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 29 năm 03 tháng đóng BHXH. Tỷ lệ %) hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.

- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng BHXH: 0,5 x 2% = 1%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy là: 45% + 28% + 1% = 74%.

b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 26: Thiếu tá QNCN Vũ Văn An, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 35 năm đóng BHXH. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An được tính như sau:

- 20 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 45% + 30% = 75%.

c) Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 1%.

Ví dụ 27: Cùng là đồng chí An tại ví dụ 26 nhưng có thời gian tham gia BHXH là 19 năm thì tỷ lệ % lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 40%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 19 là 04 năm, tính thêm: 04 x 1% = 4%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 40% + 4% = 44%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật BHXH và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:

a) Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 28: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm, tính thêm: 03 x 2% = 6%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.

Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 50%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.

b) Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ 29: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.

Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 55%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.

- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.

Theo quy định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%; do đó, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là 75%. Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cách tính mức lương hưu hàng tháng theo khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật BHXH, tỷ lệ phần trăm lương hưu được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì giảm 2%, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 30: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.

- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.

- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.

Ví dụ 31: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.

- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.

- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

a) Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật BHXH và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:

a) Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 28: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm, tính thêm: 03 x 2% = 6%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.

Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 50%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.

b) Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ 29: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.

Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 55%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.

- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.

Theo quy định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%; do đó, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là 75%. Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.
...
3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cách tính mức lương hưu hàng tháng theo khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật BHXH, tỷ lệ phần trăm lương hưu được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì giảm 2%, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 30: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.

- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.

- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.

Ví dụ 31: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.

- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.

- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có thời gian đóng BHXH cao hơn theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật BHXH, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thì khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam hoặc cao hơn 30 năm đối với nữ, tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng BHXH thì được hưởng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với nam hoặc cao hơn 30 năm đối với nữ, được tính từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Ví dụ 32: Trung tá QNCN Hà Văn Tuấn, sinh ngày 01 tháng 7 năm 1971, tham gia BHXH từ tháng 8/1989. Tháng 7 năm 2025 đồng chí Tuấn 54 tuổi, có 36 năm đóng BHXH (trong đó có 16 năm công tác trong quân đội), đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đối với cấp bậc Trung tá QNCN) và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (chuẩn bị nghỉ hưu) từ ngày 01 tháng 8 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 8 năm 2026 (tổng thời gian đóng BHXH là 37 năm). Đồng chí Tuấn có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 00 tháng nên ngoài lương hưu hàng tháng còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025 đủ 54 tuổi), là 01 năm x 0,5 lần=0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, được tính kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025) đến thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2026), nhận lương hưu từ ngày 01/8/2026, là: 01 năm x 2 lần = 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

- Tổng mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Tuấn bằng 2,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Ví dụ 33: Giả sử đồng chí Đại tá Hoàng Văn Bảy có 37 năm 02 tháng đóng BHXH (trong đó có 30 năm công tác trong quân đội) đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày 01 tháng 3 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 4 năm 2026. Đồng chí Bảy có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 02 tháng (được tính là 2,5 năm) nên ngoài lương hưu hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 2,5 năm x 2 lần = 5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 17. Bảo hiểm xã hội một lần

1. BHXH một lần thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật BHXH.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính mức hưởng BHXH một lần thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật BHXH, Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này thì tính bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.

2. Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

Ví dụ 34: Đồng chí Cao Tiến Đức, nhân viên cơ yếu, tuyển dụng tháng 8 năm 2025; xếp hệ số lương 3,20. Đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 12 năm 2025; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 04 tháng, hệ số điều chỉnh 1,0. Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Đức bằng số tiền đã đóng BHXH là:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 22% x 04 tháng = 6.589.440 đồng.

Ví dụ 35: Cùng là đồng chí Cao Tiến Đức tại ví dụ 34, giả sử đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 4 năm 2026; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 6 năm 2026 là 11 tháng (giả sử năm 2026 hệ số điều chỉnh 1,0). Mức hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí Đức được tính như sau:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 X 22% x 11 tháng = 18.120.960 đồng.

Tuy nhiên, đồng chí Đức có thời gian công tác dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng BHXH một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH là:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 02 tháng = 14.976.000 đồng.

3. Mức hưởng BHXH một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc thì không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c điểm, d khoản 1 Điều 70 Luật BHXH.

4. Khi tính mức hưởng BHXH một lần: Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

5. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hưởng chế độ BHXH một lần, mức hưởng cụ thể như sau:

a) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014;

b) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.

Ví dụ 36: Đại úy Hoàng Văn Lập, nhập ngũ tháng 02 năm 2013, phục viên từ ngày 01 tháng 6 năm 2026, có thời gian đóng BHXH là 13 năm 04 tháng (trong đó, 11 tháng đóng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 và 12 năm 05 tháng đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi). Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:

11 tháng đóng BHXH trước năm 2014 được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014 trở đi. Như vậy, số tháng đóng BHXH tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2026 để tính BHXH một lần của đồng chí Lập được tính là 13 năm 04 tháng đóng BHXH giai đoạn từ năm 2014 trở đi (12 năm 05 tháng + 11 tháng = 13 năm 04 tháng, được tính là 13,5 năm).

Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp BHXH một lần = (2 tháng x 13,5 năm) x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

6. Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm cơ quan BHXH ban hành quyết định hưởng BHXH một lần.

7. BHXH một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, học viên quân đội, cơ yếu hưởng sinh hoạt phí được thực hiện như sau:

a) Nếu trước khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí mà chưa tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian để tính hưởng chế độ BHXH một lần khi xuất ngũ, thôi việc là thời gian thực tế phục vụ trong Quân đội, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí;

Ví dụ 37: Thượng sĩ Võ Văn Vũ, học viên Học viện Kỹ thuật quân sự, nhập ngũ tháng 01 năm 2022; tháng 12 năm 2025, đồng chí Vũ bị bệnh không đủ điều kiện về sức khỏe nên phải xuất ngũ. Đồng chí Vũ được hưởng BHXH một lần khi xuất ngũ tương ứng với thời gian tham gia BHXH là 04 năm, cách tính như sau:

Diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là:

Từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 là 12 tháng (năm thứ nhất), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,07.

1.490.000 đồng x 12 tháng x 1,07 = 19.131.600 đồng.

Từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.490.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 9.297.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 11.232.000 đồng.

Từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 10.800.000 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.

Từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 6 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), bảng 3 lần mức tham chiếu, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 3 x 6 tháng x 1,0 = 42.120.000 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính BHXH một lần của đồng chí Vũ là:

(19.131.600 đồng + 9.297.600 đồng + 11.232.000 đồng + 10.800.000 đồng + 14.040.000 đồng + 14.040.000 đồng + 42.120.000 đồng)/48 tháng = 2.513.775 đồng.

Mức trợ cấp BHXH một lần của đồng chí Vũ là: 2.513.775 đồng x (4 năm x 2 tháng = 8 tháng) = 20.110.200 đồng.

b) Nếu trước khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí, có thời gian tham gia BHXH mà chưa hưởng BHXH một lần từ quỹ BHXH (bảo lưu thời gian đóng BHXH) thì thời gian để tính hưởng chế độ BHXH một lần khi xuất ngũ, thôi việc là tổng thời gian phục vụ thực tế trong Quân đội, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí với thời gian đã đóng BHXH trước đó.

Ví dụ 38: Đồng chí Hạ sĩ Lê Hùng Dũng; nhập ngũ tháng 02 năm 2025; xuất ngũ tháng 01 năm 2027 (02 năm); trước khi nhập ngũ đồng chí Dũng có 05 năm đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu. Như vậy, thời gian để tính hưởng BHXH một lần hoặc bảo lưu là 07 năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 60 tháng

b) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 72 tháng

c) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 96 tháng

d) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 120 tháng

đ) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 180 tháng

e) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 240 tháng

g) Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH trước khi nghỉ việc / Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Người lao động tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH

h) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng BHXH (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỉ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận BHXH một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị Quân đội, Cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội, Cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng BHXH;

Ví dụ 40: Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, có 40 năm 01 tháng đóng BHXH, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7 năm 2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4 năm 2023 bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7 năm 2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đồng chí Khoa được tính như sau:

Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%.

2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.

Từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 38%.

2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 3 năm 2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 40%).

2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:

(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng)/60 tháng = 31.530.876 đồng.

Ví dụ 41: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng BHXH.

i) Trong thời gian tham gia BHXH, người lao động có từ hai giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia BHXH bắt buộc.

Ví dụ 42: Thiếu tá QNCN Nguyễn Tuấn Hoàng, có diễn biến quá trình tham gia BHXH như sau:

Từ tháng 02 năm 2004 đến tháng 12 năm 2013 là giáo viên trường trung học cơ sở.

Từ tháng 01 năm 2014 nghỉ việc không tham gia BHXH, bảo lưu thời gian tham gia BHXH trước đó (09 năm 11 tháng).

Tháng 9 năm 2016 được tuyển dụng vào đơn vị Quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, thang quân hàm Trung úy QNCN.

Như vậy, khi giải quyết chế độ BHXH, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần, được tính bằng mức lương bình quân tiền lương làm căn cứ của 08 năm cuối (96 tháng) trước khi đồng chí Hoàng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm đầu tiên đồng chí Hoàng tham gia BHXH bắt buộc là tháng 02 năm 2004).

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu không bao gồm thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
...
h) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng BHXH (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỉ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận BHXH một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị Quân đội, Cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội, Cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng BHXH;

Ví dụ 40: Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, có 40 năm 01 tháng đóng BHXH, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7 năm 2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4 năm 2023 bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7 năm 2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đồng chí Khoa được tính như sau:

Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%.

2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.

Từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 38%.

2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 3 năm 2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 40%).

2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:

(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng)/60 tháng = 31.530.876 đồng.

Ví dụ 41: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là tiền lương tháng theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đã đóng bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỷ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều được hướng dẫn như sau:

Mbqtl= (Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính bằng tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH chia cho tổng số tháng đóng BHXH.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được thực hiện theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chế độ hưu trí đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

(Công thức, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

a) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 16 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 20. Trợ cấp mai táng

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động chết bao gồm:

1. Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Ví dụ 43: Binh nhất Nguyễn Văn Huy, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia BHXH bắt buộc của đồng chí Huy là 10 tháng, không đủ điều kiện để tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng.

Ví dụ 44: Cùng là đồng chí Huy tại ví dụ 43, nhưng trước khi nhập ngũ có thời gian tham gia BHXH tự nguyện 4 năm 02 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Đồng chí Huy có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí Huy chết.

Điều 21. Trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật BHXH.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 86 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật BHXH được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất.

3. Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp BHXH một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (thân nhân đóng số tiền còn thiếu cho đơn vị quản lý người lao động trước khi chết để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của số tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi người lao động trước khi chết; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

4. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị cho đơn vị quản lý trực tiếp người lao động trước khi chết để báo cáo cấp đầu mối trực thuộc Bộ có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi thuận tiện nhất để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng);

b) Trong thời hạn 06 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật BHXH hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn gửi cho cơ quan BHXH nơi thường trú. Cơ quan BHXH có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.

5. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH.

Ví dụ 45: Thiếu tá Nguyễn Văn Thu, là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Thu bị chết do bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp này, bố đồng chí Thu thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

6. Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 4 người thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi thường trú và đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.

Điều 22. Trợ cấp tuất một lần

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật BHXH.

2. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.

3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH, trong đó:

a) Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

Ví dụ 46: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết ngày 03 tháng 3 năm 2027; giả sử có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 15.500.000 đồng/tháng.

Đồng chí Sơn có 8 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2014; có 13 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 13 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):

[(8 x 1,5) + (13,5 x 2)] x 15.500.000 đồng = 604.500.000 đồng.

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trước khi người lao động chết.

Ví dụ 47: Binh nhất Vũ Văn Ba, nhập ngũ tháng 3 năm 2026, tháng 10 năm 2026 bị tai nạn rủi ro chết (giả sử mức tham chiếu là 2.340.000 đồng), mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ BHXH là: 2.340.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 4.680.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Ba là: 2.340.000 đồng x 03 tháng = 7.020.000 đồng.

4. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025