Luật Đất đai 2024

Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý

Số hiệu 14/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/02/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2007/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:

1. Điểm k Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 Điều 2 được sửa đổi và bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:

“2. Người có công với cách mạng được trợ giúp pháp lý quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý bao gồm:

k) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.                  

3. Người già được trợ giúp pháp lý quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý là người từ đủ 60 tuổi trở lên, sống cô đơn, không có nơi nương tựa.

4. Người khuyết tật theo Luật người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn; người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV mà không có nơi nương tựa.

7. Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về người được trợ giúp pháp lý theo các điều ước quốc tế quy định tại Khoản này.

8. Nạn nhân theo quy định của pháp luật phòng, chống mua bán người.”

2. Khoản 5 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.”

3. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý và viên chức khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý.”

4. Tiêu đề Điều 10, Khoản 1 và Điểm c Khoản 4 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Trung tâm

1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thì được đề nghị bổ nhiệm làm Giám đốc Trung tâm:

a) Là Trợ giúp viên pháp lý;

b) Có năng lực quản lý;

c) Có thời gian công tác pháp luật liên tục từ năm năm trở lên.

4. Giám đốc Trung tâm bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về công chức.”

5. Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý và viên chức khác. Trưởng Chi nhánh phải là Trợ giúp viên pháp lý.”

6. Tiêu đề Điều 14, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Công chức, viên chức và cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh

1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng viên chức cho Trung tâm và Chi nhánh; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc từ ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác cho Trung tâm và Chi nhánh.

2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.”

7. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người có bằng cử nhân luật, đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư, đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Người đã từng là luật sư theo quy định của Luật luật sư hoặc được miễn khóa đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư, đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình, thời gian các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho các ngạch Trợ giúp viên pháp lý; ban hành Quy chế tổ chức, kiểm tra và cấp chứng chỉ các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.”

8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Ngạch Trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp viên pháp lý có các ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Trợ giúp viên pháp lý.”

9. Khoản 1 và Khoản 3 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trợ giúp viên pháp lý được xếp lương và trả lương theo bảng lương các ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.

3. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng, thực hiện đại diện ngoài tố tụng, hòa giải, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức bồi dưỡng áp dụng đối với cộng tác viên.”

10. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Trang phục của Trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp viên pháp lý được cấp trang phục riêng.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục cho Trợ giúp viên pháp lý.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp lý.”

11. Điều 32 được cơ cấu lại các điểm như sau:

“Khi tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 25 Luật trợ giúp pháp lý, có quyền lợi, trách nhiệm sau đây:

1. Được nhận bồi dưỡng và các chi phí hành chính hợp lý theo quy định của pháp luật theo vụ việc cụ thể;

2. Được đề xuất, kiến nghị về việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm;

3. Được biểu dương, khen thưởng khi có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý;

4. Sử dụng thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 29 Nghị định này; nộp lại thẻ cộng tác viên khi bị thu hồi theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;

5. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của mình. Trong trường hợp làm việc tại Chi nhánh thì còn phải chịu trách nhiệm trước Trưởng Chi nhánh;

6. Trong trường hợp cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm nơi người đó cộng tác có trách nhiệm bồi thường. Cộng tác viên đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về dân sự;

7. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết với lãnh đạo Trung tâm.”

12. Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo ngày làm việc được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý, thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất phức tạp của vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho cộng tác viên là 0,2 mức lương tối thiểu/01 ngày làm việc của cộng tác viên.

Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”

13. Khoản 3 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trung tâm hoặc Chi nhánh tổ chức các đạt trợ giúp pháp lý lưu động. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, Trung tâm, Chi nhánh được đề nghị các cơ quan, ban, ngành có liên quan ở địa phương phối hợp cử người đại diện tham gia. Người tham gia trợ giúp pháp lý lưu động được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.”

14. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý là một hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý cộng đồng, tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý, người thuộc hộ cận nghèo và người dân có vướng mắc pháp luật ở địa phương tham gia sinh hoạt. Thông qua tư vấn pháp luật, Câu lạc bộ giúp người được trợ giúp pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật để thực hiện pháp luật, tự mình giải quyết vướng mắc pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chi phí sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý bao gồm chi phí cho việc sao chụp tài liệu và một số khoản chi hợp lý khác do Trung tâm chịu trách nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện, hỗ trợ về địa điểm và nước uống.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên cơ sở Điều lệ mẫu về Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”

15. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khi có đủ căn cứ cho rằng đã quá thời hạn quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giải quyết vụ việc hoặc không tiếp nhận giải quyết vụ việc hoặc kết quả giải quyết vụ việc chưa phù hợp với quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý. Khi kiến nghị, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải nêu rõ nội dung vụ việc, căn cứ pháp luật được áp dụng, hướng giải quyết vụ việc và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của kiến nghị.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn bản kiến nghị của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giải quyết vụ việc hoặc không trả lời thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được kiến nghị với cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo, xử lý vụ việc có kiến nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và thông báo bằng văn bản cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý về kết quả giải quyết vụ việc.”

16. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý là việc áp dụng các tiêu chí chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý để đánh giá quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, việc tuân thủ quy tắc nghề nghiệp và áp dụng pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý; tạo cơ sở để xác định trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc trợ giúp pháp lý.

2. Tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tạo điều kiện thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận, trình bày và cung cấp thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý; vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện bảo đảm tính toàn diện và kịp thời; nội dung trợ giúp pháp lý phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội; trình tự, thủ tục thực
hiện trợ giúp pháp lý theo đúng quy định của pháp luật; người được trợ giúp pháp lý hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, cách thức thực hiện, nội dung trợ giúp pháp lý; hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý được lập phù hợp với quy định của pháp luật.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2013.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
Tải văn bản gốc Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 14/2013/ND-CP

Hanoi, February 5, 2013

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 07/2007/ND-CP OF JANUARY 12, 2007, DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON LEGAL AID

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Legal Aid dated June 29, 2006;

At the proposal of the Minister of Justice,

The Government promulgates the Decree to amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 07/2007/ND-CP of January 12, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Law on Legal Aid.

Article 1. Amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 07/2007/ND-CP of January 12, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Law on Legal Aid as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Revolution contributors are eligible for legal aid specified in Clause 2, Article 10 of the Law on Legal Aid include:

k/ Blood parents, spouses and children of patriotic martyrs; and persons having merits in nurturing patriotic martyrs.

3. The elderly eligible for legal aid specified in Clause 3, Article 10 of the Law on Legal Aid are those who are 60 years old or older, live alone and have nobody to rely on.

4. The disabled under the Law on People with Disabilities are those who suffer from defects in one or many body parts or functions in different types of infirmity, making their work, daily-life and study activities difficult; or those who are affected by toxic chemicals or HIV and have nobody to rely on.

7. Other people eligible for legal aid under international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

The Minister of Justice will provide guidance on people eligible for legal aid under international agreements specified in this Clause.

8. Victims as defined in the human trafficking prevention and combat law.”

2. Amending and supplementing Clause 5, Article 8 as follows:

“5. Paying compensation for damage caused by faults of centers’ legal aid providers or legal aid collaborators during the process of providing legal aid to legal aid beneficiaries.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. A center has a director, a deputy director, legal aid providers and other public employees. The director and the deputy director must be legal aid providers.”

4. Amend and supplementing the title, Clause 1 and Point c, Clause 4, Article 10 as follows:

Article 10. Criteria for appointment, removal from office and dismissal of directors of centers

1. A person fully meeting the following criteria may be proposed for appointment as the director of a center:

a/ Being a legal aid provider;

b/ Having managerial capacity;

c/ Having been engaged in legal work for five consecutive years or more.

4. The director of a center is dismissed in one of the following cases:

c/ He/she is subject to the disciplining form of dismissal from the current managerial post under the law on civil servants.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. A branch has a head, legal aid providers and other public employees. The head of a branch must be a legal aid provider.”

6. Amending and supplementing the title and Clauses 1 and 2, Article 14 as follows:

Article 14. Civil servants, public employees and physical foundations of centers and branches

1. Based on the volume, nature and characteristics of professional operations and requirements of legal aid services, a provincial- level People’s Committee may decide on the number of public employees of a center and its branches; and ensure funds, physical foundations, equipment and material facilities for the operation of the center and its branches from the local budget and other lawful sources.

2. The recruitment, employment and management of civil servants and public employees of centers comply with the laws on recruitment, employment and management of civil servants and public employees of public non-business units.”

7. Amending and supplementing Article 19 as follows:

“1. A person who possesses a law bachelor degree and a lawyer-training certificate, has been working in a state legal aid center and is sent to attend courses of professional training in legal aid services and pass course exams, may be granted certificate of professional training in legal aid services by the National Legal Aid Agency of the Ministry of Justice under regulations.

A person who used to work as a lawyer under the Law on Lawyers or is exempted from taking a lawyer-training course under the Law on Lawyers, has been working in a state legal aid center, and is sent to attend courses of professional training in legal aid services and pass course exams, may be granted certificate of professional training in legal aid services by the National Legal Aid Agency of the Ministry of Justice under regulations.

2. The Minister of Justice will provide the program and duration of a course of professional training in legal aid services for legal aid providers of all ranks; and promulgate the Regulation on organization, examination and grant of certificates of courses of professional training in legal aid services.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Ranks of legal aid providers

1. Legal aid providers are ranked as public employees under regulations.

2. The Minister of Home Affairs will promulgate legal aid provider rank codes.

3. The Minister of Justice will promulgate professional criteria for legal aid provider ranks.”

9. Amending and supplementing Clauses 1 and 3, Article 26 as follows:

“1. Legal aid providers have their salaries graded and paid according to the salary scale applicable to public employees under regulations.

3. Legal aid providers are entitled to a professional responsibility-based allowance equal to 25% of their current salary, leadership allowance and extra-seniority allowance (if any). When participating in legal proceedings or providing extrajudicial representation or reconciliation, legal aid providers are entitled to a case-based allowance equal to 20% of the remuneration level applicable to collaborators.”

10. Supplementing Article 26a as follows:

Article 26a. Uniform of legal aid providers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of Finance will coordinate with the Minister of Justice in specifying the provision of uniforms for legal aid providers.

3. The Minister of Justice will specify model uniform, the management and use of uniforms of legal aid providers.”

11. Re-arranging the points in Article 32 as follows:

“When providing legal aid services, collaborators have the rights and obligations prescribed in Article 25 of the Law on Legal Aid, and the following benefits and responsibilities:

1. To receive remunerations and get reasonable administrative expenses on a case- by-case basis under regulations;

2. To make suggestions and proposals on the expansion or raising of effectiveness of the operation of the center;

3. To be commended or rewarded when recording achievements in legal aid services;

4. To use collaborator cards according to Article 29 of this Decree; to return collaborator cards when these cards are revoked according to Article 30 of this Decree;

5. To take responsibility before the director of the center and law for the settlement of legal aid cases. Those who are working in a branch will also take responsible before the head of the branch;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To make regular and irregular reports at the request of the center; to promptly report on matters arising in the process of providing legal aid and propose the handling measures to the center’s leaders.”

12. Amending and supplementing Clause 2, Article 33 as follows:

“2. Collaborators enjoy case-based remuneration calculated according to the number of hours of providing legal counseling and other legal aid services. Workday-based remuneration is paid to collaborators who provide legal aid through participating in legal proceedings or extrajudicial representation.

The level of case-based remuneration for collaborators is set on the basis of the quality of legal aid provided, the time of providing legal aid, the complexity of the legal aid case, and the form and result of legal aid.

If legal aid is provided in the form of participation in legal proceedings, the remuneration level for collaborators is equal to 0.2 of their minimum wage for a workday.

The time of providing legal aid covers the time of studying the dossier of the case and preparing documents in service of the provision of legal aid, the time of meeting legal aid beneficiaries or their relatives, the time of verifying the legal aid case and the time of working at agencies and organizations related to the legal aid case. The working time of a collaborator is the working time certified by related individuals, agencies and organizations.”

13. Amending and supplementing Clause 3, Article 35 as follows:

“3. Centers or their branches may provide itinerant legal aid services. Centers and their branches may request related local agencies and departments to appoint their representatives to participate in itinerant legal aid services. Those who participate in itinerant legal aid services are entitled to benefits and entitlements like cadres, civil servants and public employee on working trips.”

14. Amending and supplementing Article 36 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A legal aid club is managed by the commune-level People’s Committee. Expenses for activities of a legal aid club, including expenses for copying documents and some other reasonable expenses, are covered by the center. The commune-level People’s Committee will support and create favorable conditions for the center (venue and drinking water).

3. Chairmen of commune-level People’s Committees will decide to establish and approve charters of legal aid clubs based on the model charter promulgated by the Minister of Justice.”

15. Amending and supplementing Clauses 1 and 2, Article 41 as follows:

“1. When there are enough grounds to believe that the law-prescribed time has passed but a competent state agency does neither settle nor accept to settle a case, or the settlement of a case is incompliant with law, causing damage to legal aid beneficiaries, the legal aid-providing organization will propose a competent state agency to consider and resettle the case in order to protect the legal aid beneficiaries’ rights and legitimate interests. In its recommendations, the legal aid-providing organization will clearly state contents of the case, applicable legal grounds and directions for settling the case, and take responsibility for the reasonability of its recommendations.

2. When receiving written recommendations of the legal aid-providing organization, the state agency competent to settle the case will consider and settle the recommendations and reply in writing within 30 days after receiving such recommendations. If there are plausible reasons, the above time limit may be extended but must not exceed 45 days, unless otherwise provided by law.

Past the above time limit, if the state agency competent to settle the case fails to settle the case or reply, the legal aid-providing organization may forward its recommendations to the direct superior agency of such competent state agency for the settlement under regulations. The direct superior agency will settle the case within 30 days after receiving such recommendations and notify the settlement result in writing to the legal aid-providing organization.”

16. Amending and supplementing Clauses 1 and 2, Article 43 as follows:

“1. Evaluation of the quality of legal aid cases means applying set criteria to evaluate the process of providing legal aid, the observance of professional rules and the application of law by legal aid-providing persons; and serves as a basis for identifying the responsibilities of legal aid-providing persons for legal aid cases.

2. Criteria for evaluating the quality of a legal aid case include the following principal contents: the creation of favorable conditions for legal aid beneficiaries to access, present and provide information on the legal aid case; the comprehensiveness and promptness of the legal aid; the lawfulness and conformity with social ethics of contents of legal aid; the compliance with law of order and procedures for providing legal aid; the satisfaction of legal aid beneficiaries about the service attitude of legal aid providers, method of providing legal aid and contents of legal aid; and the compliance with law of legal aid case dossiers.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree takes effect on March 31, 2013.

Article 3. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and Chairmen of provincial-level People’s Committees are liable to execute this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
Số hiệu: 14/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/02/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:

1. Khoản 7 Điều 1 được sửa đổi như sau:

“1. Người có bằng cử nhân luật, đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư, đang làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Người đã từng là luật sư theo quy định của Luật Luật sư hoặc được miễn khóa đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư, đang làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Học viện Tư pháp, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình, thời gian các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho các chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý; ban hành Quy chế tổ chức, kiểm tra và cấp chứng chỉ các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
7. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người có bằng cử nhân luật, đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư, đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Người đã từng là luật sư theo quy định của Luật luật sư hoặc được miễn khóa đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư, đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình, thời gian các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho các ngạch Trợ giúp viên pháp lý; ban hành Quy chế tổ chức, kiểm tra và cấp chứng chỉ các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.”
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:
...
2. Khoản 8 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp viên pháp lý có các chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành danh mục, mã số và phân hạng các chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Ngạch Trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp viên pháp lý có các ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Trợ giúp viên pháp lý.”
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:
...
3. Khoản 9 Điều 1 được sửa đổi như sau:

“1. Trợ giúp viên pháp lý được xếp lương và trả lương theo bảng lương các chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.

3. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 40% mức bồi dưỡng áp dụng đối với luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều này. Khi thực hiện đại diện ngoài tố tụng, hòa giải, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức bồi dưỡng áp dụng đối với luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
9. Khoản 1 và Khoản 3 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trợ giúp viên pháp lý được xếp lương và trả lương theo bảng lương các ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.

3. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng, thực hiện đại diện ngoài tố tụng, hòa giải, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức bồi dưỡng áp dụng đối với cộng tác viên.”
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:
...
4. Khoản 12 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo buổi làm việc (1/2 ngày làm việc) được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý, thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất phức tạp của vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước là 500.000 đồng/01 buổi làm việc hoặc khoán chi theo vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 tháng lương cơ sở và mức tối đa là 10 tháng lương cơ sở (tùy tính chất, nội dung vụ việc). Bộ Tư pháp quy định cụ thể về tính chất, nội dung vụ việc, cách tính buổi, tính thời gian để làm căn cứ khoán chi hoặc chi trả mức bồi dưỡng cho luật sư theo buổi hoặc theo thời gian làm việc.

Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
12. Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo ngày làm việc được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý, thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất phức tạp của vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho cộng tác viên là 0,2 mức lương tối thiểu/01 ngày làm việc của cộng tác viên.

Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/11/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được hướng dẫn từ Điều 1 đến Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 10/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

2. Thông tư này áp dụng đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) và cộng tác viên trợ giúp pháp lý; trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa giải thì cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của Thông tư này và Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức áp dụng đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Phù hợp với tính chất phức tạp của từng vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; tạo điều kiện cho Trung tâm, Chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong việc thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

2. Khi duyệt thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của việc phê duyệt.

3. Khi kê khai thời gian thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai.

4. Khi xác nhận thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý, người xác nhận chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc xác nhận.

Điều 3. Thời gian tư vấn pháp luật

1. Thời gian tư vấn pháp luật bằng miệng (được tính bằng giờ) và căn cứ xác định thời gian tư vấn pháp luật bao gồm:

a) Thời gian trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ do người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ xác nhận;

b) Thời gian xác minh, làm việc tại cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi đến làm việc xác nhận;

c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý; thời gian chuẩn bị tài liệu cho việc tư vấn pháp luật do Trung tâm hoặc Chi nhánh xác nhận trên cơ sở đề xuất của người thực hiện trợ giúp pháp lý.

2. Đối với vụ việc tư vấn pháp luật bằng văn bản thì việc thanh toán chi phí được thực hiện theo quy định tại mục 1.4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước.

Điều 4. Thời gian tham gia tố tụng

1. Thời gian và căn cứ xác định thời gian tham gia tố tụng giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý bao gồm:

a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ do cán bộ Trại tạm giam, Nhà tạm giữ xác nhận; trường hợp bị can, bị cáo tại ngoại thì thời gian gặp do bị can, bị cáo xác nhận;

b) Thời gian tham gia hỏi cung bị can, bị cáo hoặc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng với Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên do Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hỏi cung hoặc lấy lời khai xác nhận;

c) Thời gian gặp gỡ, làm việc với thân nhân của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; thời gian làm việc với người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc tham gia tố tụng hình sự do những người này xác nhận;

d) Thời gian gặp gỡ, làm việc với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc tham gia tố tụng dân sự do những người này xác nhận;

đ) Thời gian làm việc với người khởi kiện, người bị kiện, người tham gia tố tụng khác, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tham gia tố tụng hành chính do những người này xác nhận;

e) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng do người trực tiếp giải quyết vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận; thời gian gặp gỡ, làm việc với người tiến hành tố tụng do người tiến hành tố tụng xác nhận;

g) Thời gian xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết cần thiết liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ; thời gian xem xét hiện trường; thời gian tham gia đối thoại trong vụ án hành chính do Trung tâm hoặc Chi nhánh xác nhận trên cơ sở đề xuất của Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý;

h) Thời gian thực hiện hòa giải đối với vụ án dân sự bắt buộc phải hòa giải trước khi xét xử theo quy định của pháp luật do Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải xác nhận;

i) Thời gian tham gia phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xác nhận;

k) Thời gian làm việc cần thiết với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó xác nhận.

Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án thì thời gian làm căn cứ thanh toán chế độ bồi dưỡng vụ việc trợ giúp pháp lý của Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý là thời gian thực tế mà Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý đã tham gia trợ giúp pháp lý đến thời điểm đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

Điều 5. Thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng

Thời gian và căn cứ xác định thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng bao gồm:

1. Thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, thân nhân của họ, người làm chứng do những người này xác nhận;

2. Thời gian nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện do Trung tâm hoặc Chi nhánh xác nhận trên cơ sở đề xuất của Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý;

3. Thời gian xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện do Trung tâm hoặc Chi nhánh xác nhận trên cơ sở đề xuất của Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý;

4. Thời gian Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý gặp gỡ, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó xác nhận;

5. Thời gian Luật sư cộng tác viên, Trợ giúp viên pháp lý tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
12. Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo ngày làm việc được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.
...
Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 18/2013/TT-BTP được sửa đổi bởi Thông tư 05/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
...
2. Bổ sung các Điều 4a, 4b, 4c sau Điều 4 như sau:
...
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01. HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG HÌNH SỰ
...
PHỤ LỤC SỐ 02. HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
...
PHỤ LỤC SỐ 03. HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
12. Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo ngày làm việc được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý, thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất phức tạp của vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho cộng tác viên là 0,2 mức lương tối thiểu/01 ngày làm việc của cộng tác viên.

Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được hướng dẫn từ Điều 1 đến Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 10/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 18/2013/TT-BTP được sửa đổi bởi Thông tư 05/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2017 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Thủ tục đề nghị thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 10/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý như sau:
...
Điều 6. Thủ tục đề nghị thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý

1. Sau khi hoàn thành vụ việc tư vấn, tham gia tố tụng, tham gia đại diện ngoài tố tụng, người thực hiện trợ giúp pháp lý lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Bảng kê chi phí và thời gian thực hiện tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Phiếu xác nhận thời gian làm việc (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp lệ chứng minh chi phí hành chính liên quan đến việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có) theo quy định hiện hành về tài chính.

2. Sau khi hoàn thành vụ việc hòa giải, người thực hiện trợ giúp pháp lý lập bảng kê chi phí thực hiện vụ việc hòa giải (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh đề nghị thanh toán.

3. Thời hạn thanh toán chế độ bồi dưỡng vụ việc trợ giúp pháp lý.

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chi nhánh nơi cử người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Trung tâm để thanh toán theo quy định.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Trung tâm có trách nhiệm thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người đề nghị theo quy định.

Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý hoàn thiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
11. Điều 32 được cơ cấu lại các điểm như sau:

“Khi tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 25 Luật trợ giúp pháp lý, có quyền lợi, trách nhiệm sau đây:

1. Được nhận bồi dưỡng và các chi phí hành chính hợp lý theo quy định của pháp luật theo vụ việc cụ thể;
Thủ tục đề nghị thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 10/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 58/2014/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2014
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý đang làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư là Trợ giúp viên pháp lý và các tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý.

Điều 2. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục

(Bảng biểu xem tại văn bản)

Điều 3. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục

1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng tiêu chuẩn, mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải mở sổ sách theo dõi quản lý việc cấp phát, sử dụng trang phục đến từng Trợ giúp viên pháp lý bảo đảm chính xác, đúng quy định.

2. Trợ giúp viên pháp lý được cấp trang phục để sử dụng khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.

Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định của Bộ Tư pháp về mẫu trang phục của Trợ giúp viên pháp lý để sử dụng khi thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết niên hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.

4. Đối với các trường hợp bị buộc thôi việc và nghỉ khác thì phải thu hồi biển hiệu, quần áo đã được cấp trước khi nghỉ việc.

5. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tư pháp và trên cơ sở giá đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xem xét hình thức cấp phát trang phục cho Trợ giúp viên pháp lý, có thể quyết định cấp tiền cho Trợ giúp viên pháp lý tự may sắm trang phục theo đúng quy định của Bộ Tư pháp về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng.

Trường hợp cấp tiền cho Trợ giúp viên pháp lý tự may sắm trang phục, chứng từ thanh toán là bảng kê danh mục trang phục được cấp và đơn giá từng trang phục đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.

Điều 4. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục

1. Nguồn kinh phí cấp trang phục do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn được cấp hoặc được bổ sung, các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí chi trang phục theo quy định tại Thông tư này tổng hợp vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

3. Quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục:

Việc quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc cấp phát và sử dụng trang phục đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc theo quy định hiện hành.

Khoản chi cấp phát trang phục không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện phải được thu hồi nộp cho ngân sách. Cá nhân ra lệnh chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi hoàn số tiền chi sai theo quy định.

2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
10. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Trang phục của Trợ giúp viên pháp lý
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục cho Trợ giúp viên pháp lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 58/2014/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp lý

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II MẪU TRANG PHỤC, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ

Điều 3. Trang phục
...
Điều 4. Trang phục nam
...
Điều 5. Trang phục nữ
...
Điều 6. Trang phục khác được trang bị chung cho cả nam và nữ
...
Điều 7. Quản lý, sử dụng trang phục
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 QUẦN ÁO VEST - NAM
...
PHỤ LỤC 2 ÁO XUÂN HỀ NGẮN TAY, ÁO SƠ MU DÀI TAY - NAM
...
PHỤ LỤC 3 QUẦN ÁO VEST - NỮ
...
PHỤ LỤC 4 ÁO XUÂN HỀ NGẮN TAY, ÁO SƠ MU DÀI TAY - NỮ
...
PHỤ LỤC 5 BIỂU TƯỢNG NGÀNH, CÀ VẠT, BIỂN TÊN
...
PHỤ LỤC 6 CẶP TÀI LIỆU, DÂY LƯNG, GIẦY DA, DÉP QUAI HẬU, TẤT CHÂN - NAM, NỮ

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
10. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Trang phục của Trợ giúp viên pháp lý
...
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp lý.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp lý

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II MẪU TRANG PHỤC, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ

Điều 3. Trang phục
...
Điều 4. Trang phục nam
...
Điều 5. Trang phục nữ
...
Điều 6. Trang phục khác được trang bị chung cho cả nam và nữ
...
Điều 7. Quản lý, sử dụng trang phục
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 QUẦN ÁO VEST - NAM
...
PHỤ LỤC 2 ÁO XUÂN HỀ NGẮN TAY, ÁO SƠ MU DÀI TAY - NAM
...
PHỤ LỤC 3 QUẦN ÁO VEST - NỮ
...
PHỤ LỤC 4 ÁO XUÂN HỀ NGẮN TAY, ÁO SƠ MU DÀI TAY - NỮ
...
PHỤ LỤC 5 BIỂU TƯỢNG NGÀNH, CÀ VẠT, BIỂN TÊN
...
PHỤ LỤC 6 CẶP TÀI LIỆU, DÂY LƯNG, GIẦY DA, DÉP QUAI HẬU, TẤT CHÂN - NAM, NỮ

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
...
10. Bổ sung Điều 26a như sau:

“Điều 26a. Trang phục của Trợ giúp viên pháp lý
...
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp lý.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014