Nghị định 13-CP năm 1962 về việc nâng phụ cấp thương tật cho thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật do hội đồng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 13-CP |
Ngày ban hành | 02/02/1962 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1962 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Hùng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 13-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 1962 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ nghị định số 980-TTg
ngày 27 tháng 07 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ ưu đãi
thương binh, bệnh binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 25 tháng 10 năm
1961;
NGHỊ ĐỊNH:
Hạng thương tật |
Phụ cấp thương tật |
Phụ cấp sản xuất |
Phụ cấp an dưỡng |
Hạng đặc biệt |
13đ |
|
25đ00 |
Hạng một |
9,50 |
|
18,50 |
Hạng hai |
6,50 |
10đ50 |
|
Hạng ba |
4,70 |
6,80 |
|
Hạng bốn |
3,30 |
3,20 |
|
Hạng năm |
2,00 |
1,60 |
|
b) Dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật:
Hạng thương tật |
Phụ cấp thương tật |
Phụ cấp sản xuất |
Phụ cấp an dưỡng |
Hạng đặc biệt |
11đ50 |
|
22đ50 |
Hạng một |
8,50 |
|
16,50 |
Hạng hai |
5,80 |
9đ50 |
|
Hạng ba |
4,30 |
6,20 |
|
Hạng bốn |
3,00 |
2,90 |
|
Hạng năm |
1,80 |
1,40 |
|
Điều 2. - Thương binh và dân quân, du kích, thanh niên
xung phong bị thương tật được thu nhận vào trại thương binh cũng được lĩnh các
khoản phụ cấp như quy định ở điều 1 trên (phụ cấp thương tật và phụ cấp an dưỡng
hoặc phụ cấp sản xuất). Nếu số tiền phụ cấp được lĩnh thấp hơn sinh hoạt phí ở
trại (bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, tiền may mặc) thì sẽ được trợ cấp thêm
cho đủ sinh hoạt phí.
Riêng thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật đã ở
trại trước ngày thi hành nghị định này thì vẫn được hưởng sinh hoạt phí ở trại
và lĩnh phụ cấp thương tật như cũ, theo định suất quy định trong Nghị định số
131-TTg ngày 01 tháng 03 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. - Nghị định này thi hành kể từ ngày
01-01-1962.
Điều 4. - Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
nghị định này.
|
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |