Luật Đất đai 2024

Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính

Số hiệu 124/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 06/10/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 124/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN NỘP PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về biên lai thu tiền phạt, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt; quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.

2. Cơ quan có chức năng, nhiệm vụ phát hành, quản lý biên lai thu tiền phạt; người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân thu tiền phạt vi phạm hành chính và các tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các quy định tại Nghị định này.

Điều 2. Biên lai thu tiền phạt

1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính là biểu mẫu chứng từ được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thu phạt tại chỗ hoặc đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.

2. Bộ Tài chính quy định về nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm tổ chức in, phát hành; hướng dẫn quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.

3. Nghiêm cấm việc in, phát hành, lưu thông trái phép biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tiền nộp phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải nộp đủ số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức tự ý giữ lại các khoản tiền thu phạt vi phạm hành chính để chi thưởng.

Chương 2:

BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT

Điều 4. Các loại biên lai thu tiền phạt

Biên lai thu tiền phạt gồm 2 loại:

1. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng sử dụng để thu tiền phạt tại chỗ trong trường hợp mức phạt vi phạm hành chính đến 100.000 đồng.

Bộ Tài chính quy định các mức mệnh giá cụ thể để in sẵn vào biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản này.

2. Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá sử dụng để thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có mức phạt trên 100.000 đồng, trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không nộp tiền phạt tại chỗ và các trường hợp khác. 

Điều 5. Phát hành biên lai thu tiền phạt

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thu phạt tại chỗ và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính trước khi đưa ra sử dụng lần đầu, cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản.

3. Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 6. Sử dụng biên lai

1. Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đảm bảo các điều kiện:

a) Có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền;

b) Ghi biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định;

c) Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính và báo cho cơ quan quản lý người thu tiền biết để xử lý kịp thời.

Điều 7. Quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính

 1. Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.

2. Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

a) Mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo chế độ kế toán hiện hành.

b) Hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định.

3. Việc thanh hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.

 Chương 3:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN NỘP PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 8. Căn cứ thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính

1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

2. Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong các biên lai thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.

Điều 9. Trách nhiệm thu, nộp tiền phạt

1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thuận tiện cho người nộp phạt.

2. Đối với trường hợp xử phạt tại chỗ theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm lập bảng kê, nộp toàn bộ số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

4. Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người ra quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Thời hạn nộp tiền phạt

1. Đối với mức phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng hoặc xử phạt ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Số tiền thu được phải nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt; trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không nộp phạt tại chỗ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Trường hợp địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng mà việc đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt được phép thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; trường hợp người bị xử phạt không có khả năng nộp phạt tại chỗ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở trên sông, trên biển thì người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ. Trường hợp không nộp phạt tại chỗ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ.

4. Trường hợp không thu tiền phạt tại chỗ (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này), cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp đủ số tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.

Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 12. Xử lý vi phạm

1. Mọi trường hợp in, phát hành, sử dụng trái phép biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, làm mất, làm hỏng hoặc cố ý hủy hoại biên lai thì tùy từng trường hợp mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cá nhân, tổ chức tự ý giữ lại các khoản thu phạt vi phạm hành chính để chi tiêu sai mục đích thì phải chịu trách nhiệm bồi hoàn và bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 180-TTg ngày 22 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật và Quyết định số 299-TTg ngày 04 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Điều 5 của Quyết định số 180-TTg.

Điều 14. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 15. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b), HL.

TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 



Phan Văn Khải

 

 

 

51
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Tải văn bản gốc Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness

No. 124/2005/ND-CP

Hanoi, October 06th, 2005

DECREE

PROVIDING FOR FIRE RECEIPTS AND MANAGEMENT AND USE OF FINES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Public Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1: Scope and subjects of application

1. This Decree provides for fine receipts and management and use of fine receipts; the collection, remittance, management and use of fines for administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2: Fine receipts

1. Receipt of fines for administrative violations are documents printed, issued, managed and used nationwide to certify the sums paid on the spot by administratively sanctioned organizations or individuals to persons competent to decide on sanctioning administrative violations or remitted to the State Treasury.

2. The Finance Ministry shall provide for the contents and forms of receipts of fines for administrative violations; have to print, issue, and guide the management and use of, receipts of fines for administrative violations.

3. The illegal printing, issue or circulation of receipt of fines for administrative violations is strictly prohibited.

Article 3: Principles of managing fines for administrative violations

1. Fine amount collected for administrative violations must be remitted into the state budget via State Treasury accounts, and managed and used strictly according to the provisions of this Decree and current provisions of law on the state budget.

2. Administratively sanctioned individuals or organizations must fully remit the fine amounts indicated in the decisions on sanctioning administrative violations..

3. Organizations and individuals are prohibited to arbitrarily keep fine amounts collected for administrative violations for use as rewards.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4: Types of fine receipt

There are two types of fine receipt as follows:

1. Fine receipts preprinted with a face value of between VND 5,000 and VND 100,000, which are used for fines of up to VND 100,000 collected on the spot for administrative violations.

The Finance Ministry shall specify face values to be preprinted on fine receipts mentioned in this Clause

2. Fine receipts not preprinted with a face value, which are used for fines of over VND 100,000 collected from administratively sanctioned individuals or organizations, or sanctioned individuals or organizations that do not pay fines on the spot, and in other cases.

Article 5: Issuance of fine receipts

1. The Finance Ministry shall have to supply fine receipts to persons competent to decide on sanctioning administrative violations and collect fines on the spot, and agencies and organizations collecting fines for administration violations according to the provisions of law.

a. The issuing agencies must not notify in writing the issuance of forms of receipts of fines for administrative violations before such forms are used for the first time.

Article 6: Use of receipts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Possessing competent authorities decisions an sanctioning administrative violations;

b. Filling in receipts of fines for administrative violations according to regulations;

c. The sums written in fine receipts must be consistent with the sums written in decisions on sanctioning administrative violations

2. Individuals and organizations paying fines for administrative violations may refuse to pay fines if detecting that the fine receipts of fine collection documents do not comply with set forms, or written at variance with the sanctioning decisions, and report thereon to the fine collectors-managing agencies fir timely handling.

Article 7: Management of receipts of fines for administrative violations

1. The management of receipts of fines for administrative violations shall comply with current regulations applicable to each type of receipt.

2. Agencies and organizations supplies with receipts for the collection of fines for administrative violations, and the State Treasury shall have the responsibilities:

a. To open books for monitoring the receipt, delivery, preservation and archive of receipts of fines for administrative violations according to the current accounting regime.

b. To make monthly and quarterly reports on the use of receipts of fines for administrative violations; and make annual settlement of receipts of fines for administrative violations according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

MANAGEMENT AND USE OF FINES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 8: Bases for collection and remittance of fines for administrative violations

1. The collection of fines for administrative violations must be based on sanctioning decisions made by persons with sanctioning competence defined in the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and the Governments decrees detailing the sanctioning of admistrative violation in each field.

2. Individuals and organizations collecting fines on the spot for acts of administrative violation, when remitting fines to the State Treasury, must ensure the correct fine amounts written in the fine receipts and sanctioning decisions issue by competent authorities.

Article 9: Responsibilities to collect and remit fines

1. The State Treasury shall have to collect fines for administrative violations, ensuring convenience for fine payers.

2. For cases of on-the-spot sanctioning under regulations, persons with sanctioning competence may collect fines on the spot and shall have to make lists thereof and remit all the collected amounts to the State Treasury according to the provisions of Article 10 of this Decree.

3. If violating individuals or organizations cannot pay fines on the spot, they must pay fines to the State Treasury according to regulations. Persons with sanctioning competence shall have to hand over sanctioning decisions to sanctioned individuals or organizations, and at the same time, send such decisions to fine-collecting state treasuries within tree working days after their issuance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10: Time limit for fine payment

1. where fines are between VND 5,000 and VND 100,000 or where violations are sanctioned outside working hours, persons with sanctioning competence may collect fines on the spot according to the provisions of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations. The collected amounts must be remitted to the State Treasury within two working days after the fines are collected; where sanctioned individuals or organizations do not pay fines on the spot, the provisions of Clause 4 of this Article shall apply.

2. Where administrative violations are sanctioned in remote or isolated areas or in areas where travel is difficult, persons with sanctioning competence may collect fines on the spot and have to remit the collected sums into the state Treasury within 07 days after collecting the fines; where sanctioned persons cannot pay fines on the spot, the provisions of clause 4 of this Article shall apply.

3. Where administrative violations are sanctioned on rivers or on the sea, persons with sanctioning competence may collect fines on the spot and have to remit them to the State Treasury within two working days after they reach land. In case of not paying fines on the spot, sanctioned individuals or organizations must remit the fines to the State Treasury within two working days after they reach land.

4. In case of not paying fines on the spot (except for the case specified in Clause 3 of this article), sanctioned individuals or organizations must fully remit the fines written in the sanctioning decisions to the State Treasury within 10 days after receiving the sanctioning decisions.

Article 11: Management and use of fines on administrative violations

1. All fine amounts collected for administrative violations must be remitted into the state budget via State Treasury accounts.

2. The use of fine on administrative violations already remitted into the state budget as funding supports for agencies or organizations handling administrative violations must strictly comply with the provisions of law on the state budget.

Article 12: Handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individual or organizations that arbitrarily keep fine amounts collected for administrative violations and spend them for improper purposes shall have to pay compensation therefore and be disciplined or examined for penal liability.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13: This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. To annual the Prime Ministers Decision No. 180-TTg of December 22,1992, on setting up funds for combating unlawful business acts , and Decision No.299-TTg of June 4, 1994, amending Article 5 of Decision No.180-TTg.

Article 14: The Finance Ministry shall guide the implementation of this Decree.

Article 15: Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal Peoples Committees shall have to implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: 124/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 06/10/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được quản lý, sử dụng theo quy định về Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và quy định tại Thông tư này.

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu, được đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự, trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu ở phía trên bên trái chứng từ thu và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng loại biên lai.

Xem nội dung VB
Điều 2. Biên lai thu tiền phạt

1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính là biểu mẫu chứng từ được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thu phạt tại chỗ hoặc đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.

2. Bộ Tài chính quy định về nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm tổ chức in, phát hành; hướng dẫn quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.

3. Nghiêm cấm việc in, phát hành, lưu thông trái phép biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
2. Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính gồm hai loại:

a) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Quyết định số 122/2002/QĐ-BTC ngày 30/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; Quyết định số 58/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Thông tư số 56 TTLB/TC-NV ngày 17/7/1995 hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các loại biên lai thu tiền phạt

Biên lai thu tiền phạt gồm 2 loại:

1. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng sử dụng để thu tiền phạt tại chỗ trong trường hợp mức phạt vi phạm hành chính đến 100.000 đồng.

Bộ Tài chính quy định các mức mệnh giá cụ thể để in sẵn vào biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản này.

2. Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá sử dụng để thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có mức phạt trên 100.000 đồng, trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không nộp tiền phạt tại chỗ và các trường hợp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
3. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu và cơ quan, tổ chức được ủy quyền thu tiền phạt phải bảo đảm quy định sau:

a) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và phải dùng hết quyển này mới chuyển sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan giao hoặc cấp biên lai.

b) Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải viết trước mặt người nộp tiền, phải viết biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung viết trên các liên.

c) Hàng tháng, hàng quý cơ quan, tổ chức sử dụng biên lai thu tiền phạt báo cáo với cơ quan giao hoặc cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt. Hết năm phải thực hiện quyết toán số biên lai đã sử dụng với cơ quan thuế (nếu nhận biên lai tại cơ quan thuế); trường hợp nhận biên lai tại Kho bạc Nhà nước thì quyết toán với Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước quyết toán với cơ quan thuế; số biên lai còn tồn được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định phải sử dụng biên lai thu tiền phạt, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt đối với các vụ vi phạm hành chính tại địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Sử dụng biên lai

1. Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đảm bảo các điều kiện:

a) Có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền;

b) Ghi biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định;

c) Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính và báo cho cơ quan quản lý người thu tiền biết để xử lý kịp thời.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục A; Khoản 1 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
4. Đối với những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng đi lại gặp khó khăn không tổ chức được điểm thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính, Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền thực hiện việc thu, nộp tiền phạt cho cơ quan có tư cách pháp nhân khác có khả năng thu và nộp kịp thời tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Việc ủy quyền thu tiền phạt được lập thành hợp đồng giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan được ủy quyền, trong đó phải nêu cụ thể quyền và trách nhiệm của cán bên, bao gồm cả phí ủy quyền. Kho bạc Nhà nước phải giao biên lai thu tiền phạt cho cơ quan được ủy quyền và có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan được ủy quyền sử dụng biên lai theo đúng chế độ quy định.

Cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt chỉ được sử dụng biên lai thu tiền phạt theo hợp đồng ủy quyền để thu tiền phạt.

5. Khi thu tiền phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, Kho bạc Nhà nước, người có thẩm quyền, người được phép thu tiền phạt tại chỗ và cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu tổ chức bị xử phạt sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để nộp tiền phạt) theo đúng mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.
...
B. VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính:

a) Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt.

d) Người có thẩm quyền thu tiền phạt khi thu tiền phạt tại chỗ trong thời hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 124/2005/NĐ-CP, phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phải rà soát, đối chiếu để bảo đảm khớp đúng giữa tổng số tiền của người có thẩm quyền thu tiền phạt tại chỗ nộp với tổng số tiền tính theo các liên biên lai lưu tại cuốn biên lai đối với loại không in sẵn mệnh giá nộp cùng với bảng kê.

đ) Cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt phải thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên quyết định xử phạt, định kỳ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy quyền thu tiền phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà nước ủy quyền.

e) Kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước mở các điểm thu tiền phạt tạo thuận tiện cho người nộp phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý tiền phạt bảo đảm hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm thu, nộp tiền phạt

1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thuận tiện cho người nộp phạt.

2. Đối với trường hợp xử phạt tại chỗ theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm lập bảng kê, nộp toàn bộ số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

4. Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người ra quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Mục A; Khoản 1 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
6. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, cấp phát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt thống nhất trong phạm vi cả nước.

Xem nội dung VB
Điều 2. Biên lai thu tiền phạt
...
2. Bộ Tài chính quy định về nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm tổ chức in, phát hành; hướng dẫn quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục A Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính:

a) Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt.

d) Người có thẩm quyền thu tiền phạt khi thu tiền phạt tại chỗ trong thời hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 124/2005/NĐ-CP, phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phải rà soát, đối chiếu để bảo đảm khớp đúng giữa tổng số tiền của người có thẩm quyền thu tiền phạt tại chỗ nộp với tổng số tiền tính theo các liên biên lai lưu tại cuốn biên lai đối với loại không in sẵn mệnh giá nộp cùng với bảng kê.

đ) Cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt phải thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên quyết định xử phạt, định kỳ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy quyền thu tiền phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà nước ủy quyền.

e) Kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước mở các điểm thu tiền phạt tạo thuận tiện cho người nộp phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý tiền phạt bảo đảm hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 8. Căn cứ thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính

1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

2. Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong các biên lai thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
2. Quản lý tiền phạt vi phạm hành chính.

a) Cơ quan tài chính (cấp tỉnh, cấp huyện) có trách nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Tiền thu phạt vi phạm hành chính điều tiết 100% cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều tiết khoản thu phạt hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương.

b) Tiền nộp phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt thuộc cấp huyện, cấp xã ra quyết định xử phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính cấp huyện phải thực hiện theo dõi chi tiết khoản tiền nộp phạt theo từng xã. Tiền nộp phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt ở trung ương và cấp tỉnh ra quyết định xử phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ ghi trên quyết định xử phạt của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính được chuyển để thi hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì tiền phạt được nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trên quyết định xử phạt.

c) Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối hợp với cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để rà soát, xác định các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính hết thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khiếu nại, tố cáo đã giải quyết xong để chuyển kịp thời số tiền thu phạt trên tài khoản tạm thu, tạm giữ vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ điều tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Kết thúc năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm sau, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối hợp với cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thực hiện việc tổng rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính phát sinh trong năm để bảo đảm toàn bộ số tiền phạt theo các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong trên tài khoản tạm thu, tạm giữ phải được chuyển vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ điều tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
3. Sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính hỗ trợ kinh phí cho cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính.

a) Đối với các vụ vi phạm hành chính khi xử lý có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC.

b) Đối với các vụ vi phạm hành chính khi xử lý không có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì được sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để xem xét, hỗ trợ các chi phí hợp lý, hợp lệ sau:

- Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi giám định, kiểm nghiệm, kiểm định tang vật, phương tiện; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành kiểm tra, truy đổi, bắt giữ.

- Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% mức xử phạt và tối đa không quá 5.000.000 đ (năm triệu đồng).

Việc thanh toán chi mua tin phải căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.

- Chi bồi dưỡng làm thêm giờ; chi bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra, bắt giữ theo quy định hiện hành.

- Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính.

c) Thủ tục xem xét, hỗ trợ chi phí hợp lý, hợp lệ quy định tại điểm b khoản 3 nêu trên được thực hiện như sau:

Cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính căn cứ vào thực tế chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính có văn bản đề nghị cơ quan tài chính chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ (hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, phần B mục này) xem xét, hỗ trợ kinh phí.

Căn cứ vào văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí, tính chất hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí đề nghị hỗ trợ và các chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định số kinh phí hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định trong phạm vi nguồn thu tiền phạt vi phạm hành chính của từng cơ quan, tổ chức đã thực nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

d) Riêng đối với việc thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2003/TT-BTC ngày 28/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; Thông tư số 47/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 25/2003/TT-BTC và Thông tư số 106/2004/TT-BTC ngày 09/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
...
2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục B Phần II Thông tư 47/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2006 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng - bất động sản được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 50/2010/TTLT-BTC-BXD có hiệu lực từ ngày 29/5/2010 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6/10/2005 của Chính phủ Quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
...
Điều 3. Sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
...
Điều 4. Chi phí hợp lý, hợp lệ trong công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Nội dung và mức chi hỗ trợ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Thanh toán chi phí hợp lý, hợp lệ và hỗ trợ kinh phí cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Hạch toán, quyết toán kinh phí được thanh toán và hỗ trợ từ nguồn tiền phạt vi phạm hành chính
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT có hiệu lực từ ngày 15/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 3. Nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 5. Quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng - bất động sản được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 50/2010/TTLT-BTC-BXD có hiệu lực từ ngày 29/5/2010 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT có hiệu lực từ ngày 15/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng - bất động sản được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 50/2010/TTLT-BTC-BXD có hiệu lực từ ngày 29/5/2010 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6/10/2005 của Chính phủ Quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
...
Điều 3. Sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
...
Điều 4. Chi phí hợp lý, hợp lệ trong công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Nội dung và mức chi hỗ trợ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Thanh toán chi phí hợp lý, hợp lệ và hỗ trợ kinh phí cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Hạch toán, quyết toán kinh phí được thanh toán và hỗ trợ từ nguồn tiền phạt vi phạm hành chính
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT có hiệu lực từ ngày 15/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 3. Nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 5. Quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính

1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng - bất động sản được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 50/2010/TTLT-BTC-BXD có hiệu lực từ ngày 29/5/2010 (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)
Về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT có hiệu lực từ ngày 15/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)