BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/2012/TTLT-BTC-BCT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10
năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ
quy định về biên lai thu tiền
phạt và quản lý, sử
dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vu,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ
Nghị dịnh số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương; Nghị
định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công
Thương;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc thu, nộp tiền phạt,
quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt
vi phạm pháp luật Irong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm pháp luật, lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP).
2. Thông tư này
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có
liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và việc quản lý,
sử dụng tiền thu
từ xử phạt vi phạm pháp luật cho công
tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
điện lực.
3. Đối với các vụ vi phạm pháp luật
có tang vật phương tiện vi phạm bị tịch
thu, việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử phạt vi phạm pháp luật thực hiện theo các quy định hiện hành về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu.
Điều 2. Thu, nộp
tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
điện lực
1. Việc thu, nộp tiền phạt; quản
lý, sử dụng biên lai
thu tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử
dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông
tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5
năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Tiền thu từ xử
phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được sử dụng
tối đa 70% để bổ sung, hỗ trợ cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt. Số còn lại phải nộp vào
ngân sách nhà nước các cấp theo quy định.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi
trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Nguyên tắc
chi:
a) Các nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra,
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Thông tư này
hướng dẫn thực hiện mội số nội dung chi, mức chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm tra, xử phạt, vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
b) Những khoản
chi phục vụ công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực điện lực đã được thanh
toán theo quy định tại Thông tư này thì không được thanh
toán từ kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chi:
2.1. Chi cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác kiểm tra, xử
phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi giám định, kiểm định thiết bị,
vật tư xây lắp công trình điện, tang vật, phương tiện vi phạm; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ; chi xăng, dầu cho
phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra
bị hư hỏng khi tiến hành kiểm tra, truy bắt đối tượng vi
phạm;
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi
mua tin của mỗi vụ việc tối đa không quá 10% mức tiền xử phạt.
Việc thanh toán chi phí mua tin phải
có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền
cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế
toán và thủ trưởng cơ quan trực tiếp xử phạt
vi phạm. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi phí mua tin,
đảm bảo chi đúng người, đúng việc;
c) Chi chụp ảnh,
ghi âm, quay clip các trường hợp vi phạm để phục vụ việc
kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: mức chi
tối đa không quá 1 triệu đồng/báo cáo;
đ) Chi đi lại, ở,
lưu trú cho cán bộ tham gia kiểm tra,
xử phạt vi phạm;
e) Chi hỗ trợ
cho các cá nhân bị thương, bị chết, bị tai nạn khi tham
gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
g) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ công tác kiểm tra và xử
phạt vi phạm pháp luật;
h) Chi sơ kết, tổng
kết công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm
pháp luật;
i) Chi khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác kiểm tra và xử phạt
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
k) Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến công tác kiểm tra và xử
phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
2.2. Chi bồi dưỡng
cho lực lượng tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp tham gia kiểm
tra, xử phạt vi phạm với mức không
quá 1.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm Thanh tra chuyên ngành điện lực, Kiểm tra viên điện lực và những người được cấp có thẩm quyền điều động trực tiếp tham gia công tác này);
b) Chi bồi dưỡng
cho những người tham gia phối hợp trong quá trình kiểm
tra, xử phạt vi phạm theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng được chi và mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
xử phạt quyết định;
c) Chi bồi dưỡng
làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các vụ vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực điện lực do Kiểm tra viên điện
lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển
50% số tiền được trích lại theo tỷ lệ
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này cho đơn vị quản lý trực tiếp Kiểm tra viên điện lực để chi cho các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức chi cụ thể cho các nội dung chi tại khoản
2 Điều này được thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước,
đối với những nội dung chưa quy định
mức chi, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho
công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Đối với khoản tiền thu từ xử phạt vi phạm
do thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương, Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường Công nghiệp tiến hành xử phạt (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương):
a) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm
quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ vào
số tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại
Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trích chuyển 70% số tiền
thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công
Thương mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trên cơ sở đề
nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, số còn lại nộp vào ngân sách địa phương theo quy định;
c) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ số tiền thu từ xử phạt năm trước
và tình hình thu phạt vi phạm pháp luật trong năm để
lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức
đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm
tra viên điện lực lập biên bản vi phạm
pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để
tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính của Bộ Công Thương để thẩm định,
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử
dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch
sử dụng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính của Bộ Công Thương lập giấy ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán các khoản chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương.
Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh
phí thu phạt đúng mục đích, đúng chế
độ chi tiêu theo kế hoạch đã được phê
duyệt;
d) Số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật được sử dụng cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp
tục sử dụng theo quy định.
2. Đối với khoản tiền thu phạt
do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt
(bao gồm cả lực lượng Trung ương có trụ sở ở địa phương để hoạt động ổn định trên địa bàn):
a) Trước ngày 15 của tháng đầu mỗi quý, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở địa phương căn cứ vào số tiền
thu từ xử phạt đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và thực tế chi phi phát
sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật của quý trước lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp
kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức đoàn kiểm
tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có
thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán các khoản chi phí theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào số
tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật của từng
đơn vị đã thực nộp vào Kho bạc Nhà nước;
trên cơ sở văn bản đề nghị thanh toán và các chứng từ có liên quan
của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật ở địa phương, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ chứng từ đảm bảo theo đúng quy định để thanh toán cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư nàu. Việc thanh toán kinh phí được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, trường hợp không thanh toán thì cơ quan tài chính phải có văn bản
thông báo rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đã có văn bản đề nghị.
Điều 5. Quyết toán kinh phí được
hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thanh toán chi phí cho công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật
từ nguồn thu xử phạt vi phạm phải mở sổ sách để theo dõi, quản lý số
kinh phí được hỗ trợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công khai tại cơ
quan, đơn vị.
2. Việc quyết toán kinh phí được
hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực của các cơ quan, đơn vị
chủ trì xử phạt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các đơn vị tổ
chức đoàn kiểm tra và lập biên bản vi phạm pháp luật khi được hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu xử phạt theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm nộp chứng từ và thanh quyết
toán số tiền được hỗ trợ với cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực điện lực có trách
nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được trích lại từ tiền thu
xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thu tiền phải kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền phạt
vi phạm pháp luật; theo dõi, hạch toán các khoản thu từ xử phạt vi phạm pháp luật
theo đúng các quy định hiện hành về thu ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan tài chính địa phương có
trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, quản lý
và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực điện lực theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm
2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan
thuộc Chính phủ;
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, KBNN tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo, Websile Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Công
Thương;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
|
|