CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
119/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH CÁC
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản
xuất kinh doanh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số
chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ.
Hoạt động khoa học và công nghệ
được khuyến khích theo quy định của Nghị định này bao gồm:
1. Hoạt động nghiên cứu - triển
khai (bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm)
do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
2. ứng dụng các kết quả khoa học
và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới;
3. Dịch vụ khoa học và công nghệ:
a) Các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao
như: Hướng dẫn lắp đặt và vận hành dây chuyền công nghệ; phục hồi, sửa chữa, hiệu
chỉnh máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị khoa
học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động;
b) Xử lý số liệu, tính toán,
phân tích phục vụ trực tiếp nghiên cứu - triển khai, kiểm định và thử nghiệm;
c) Lập các báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và khả thi;
d) Các hoạt động liên quan tới bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất;
đ) Các dịch vụ về thông tin, tư
vấn khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến
thức quản lý kinh doanh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ
KHUYẾN KHÍCH
Điều 3.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động ứng
dụng công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập thu được từ các hoạt động này như
sau:
a) Thuế suất 25%;
b) Thuế suất 20% đối với doanh
nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Thuế suất 15% đối với doanh
nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có dự án đầu tư vào các lĩnh
vực ứng dụng và phát triển công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ được áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 4.
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp sau:
a) Thu nhập từ việc thực hiện
các hợp đồng nghiên cứu - triển khai;
b) Thu nhập từ việc thực hiện hợp
đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
c) Thu nhập từ việc góp vốn bằng
quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ.
2. Các doanh
nghiệp thuộc diện ưu đãi theo quy định tại Nghị định này không phải nộp thuế
thu nhập bổ sung từ các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các dự án đầu
tư vào hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; các dự án đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ được hưởng các ưu đãi
như sau:
a) Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 04
năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại;
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của 03 năm đầu và giảm 50% số
thuế phải nộp 05 năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại;
c) Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của 04 năm đầu và giảm
50% số thuế phải nộp 07 năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
4. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có các dự án đầu tư vào hoạt động khoa
học và công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm đầu, kể từ khi có
thu nhập phải chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 02 năm tiếp
theo.
Nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập
được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo
quy định tại Điều 34 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 5.
Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
1. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có đầu tư vào hoạt động khoa học
và công nghệ, nếu sử dụng đất được giao hoặc đất thuê để xây dựng cơ sở nghiên
cứu khoa học và công nghệ; phòng, trạm, trại, xưởng thí nghiệm, thực nghiệm thì
đối với phần diện tích đất này doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và thuế sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp được giao đất phải
trả tiền sử dụng đất:
Được giảm 50% tiền sử dụng đất;
Được miễn tiền sử dụng đất nếu sử
dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Trường hợp thuê đất phải trả
tiền thuê đất:
Được miễn tiền thuê đất 06 năm,
kể từ khi ký hợp đồng thuê đất;
Nếu thuê đất tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất 15 năm, kể từ khi ký hợp
đồng thuê đất;
Nếu thuê đất tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất trong suốt thời
gian thực hiện dự án.
c) Trường hợp
được giao đất phải trả tiền thuế sử dụng đất:
Được miễn thuế sử dụng đất 06
năm, từ khi được giao đất;
Nếu sử dụng đất được giao tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất 15
năm, từ khi được giao đất;
Nếu sử dụng đất được giao tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuế sử dụng
đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2. Nhà đầu tư theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam có đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ nếu có
thuê đất để xây dựng phòng thí nghiệm, xưởng chế thử hoặc để thực hiện nghiên cứu
thí nghiệm, thực nghiệm thì đối với phần diện tích đất này, nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành về tiền thuê đất.
Điều 6.
Ưu đãi về thuế nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu là máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự
động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các
dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đáp ứng yêu cầu được miễn thuế nhập khẩu.
Điều 7.
Ưu đãi về tín dụng
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động quy định tại Điều 1 của
Nghị định này được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn
vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất
khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.
Trong trường hợp doanh nghiệp được
Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh
lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với lãi suất vay thông thường.
Điều 8.
Các chính sách khuyến khích khác
1. Doanh nghiệp
khi sử dụng công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do
ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh,
quốc phòng và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) chỉ phải
trả tiền thù lao cho tác giả đã nghiên cứu ra công nghệ đó. Mức tiền phải trả
thù lao cho tác giả bằng 30% giá chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước hỗ
trợ doanh nghiệp tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu
tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề Nhà nước ưu tiên khuyến khích do
doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.
Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét và
quyết định mức hỗ trợ lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
3. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được trích 50% thu nhập tăng thêm sau
thuế do áp dụng công nghệ mới để đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ
và thưởng cho cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp có công trong việc
nghiên cứu, tạo ra và tổ chức áp dụng công nghệ mới đó. Tỷ lệ giữa mức thưởng
và đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ do Giám đốc quyết định, nhưng
mức thưởng không quá 60% số tiền được trích. Thời hạn trích tối đa không quá 03
năm kể từ khi có thu nhập tăng thêm.
Điều 9.
Thủ tục xét ưu đãi
Thủ tục xét ưu đãi về thuế, tín
dụng của các dự án được điều chỉnh bởi Nghị định này thực hiện theo quy định tại
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trường hợp dự án có nhiều mức ưu
đãi được quy định ở các văn bản pháp luật khác nhau thì chỉ được hưởng một mức
ưu đãi cao nhất.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành
vi vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11.
Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định của
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.