CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 117-HĐBT NGÀY 21-7-1988
VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để góp phần làm cho công tác
điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, chính xác, kịp thời và đúng pháp luật;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Sau khi trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
- Giám định tư pháp là sử dụng những kiến thức, phương pháp khoa học kỹ thuật,
nghiệp vụ chuyên môn để kết luận về vấn đề có liên quan đến các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, các tranh chấp lao động theo quyết định trưng cầu
giám định của cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân (trong
văn bản này gọi chung là cơ quan tiến hành tố tụng) nhằm phục vụ công tác điều
tra, truy tố và xét xử.
Bộ Tư pháp cùng với Toà án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ quy định cấp có thẩm quyền
quyết định trưng cầu giám định tư pháp.
Điều
2. - Giám định tư pháp do giám định viên hoặc tập thể giám định viên tiến
hành theo nội dung được ghi trong quyết định trưng cầu giám định.
Điều
3. - Những cơ quan sau đây được bổ nhiệm các giám định viên để phục vụ thường
xuyên cho công tác điều tra, truy tố xét xử:
Bộ Nội vụ có giám định viên kỹ
thuật hình sự và giám định viên pháp y;
Bộ Y tế có giám định viên pháp y
và giám định viên pháp y tâm thần;
Bộ Quốc phòng có giám định viên
pháp y thuộc Bộ Quốc phòng;
Bộ Tài chính có giám định viên kế
toán tài chính;
Bộ Văn hoá có giám định viên tác
phẩm văn học nghệ thuật, văn hoá phẩm nghệ thuật;
Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà
nước có giám định viên trong từng lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Các cơ quan có từ 3 giám định
viên trở lên thì bổ nhiệm giám định viên trưởng.
Ở các ngành khác không có tổ chức
giám định tư pháp. Khi có quyết định trưng cầu giám định tư pháp về những vụ việc
có liên quan tới chuyên môn của ngành đó, thì thủ trưởng ngành đó cử người làm
giám định. Người được cử làm giám định có nhiệm vụ, quyền hạn của giám định
viên.
Điều 4.
- Thủ trưởng các Bộ, ngành chuyên môn ở cấp Trung ương ra quyết định bổ nhiệm
giám định viên và giám định viên trưởng cấp Trung ương của Bộ, ngành mình sau
khi có ý kiến nhất trí của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm giám định viên
và giám định viên trưởng cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương,
thuộc từng ngành ở địa phương mình theo đề nghị của thủ trưởng ngành chuyên môn
đó và Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều
5. - Giám định viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị tốt;
b) Có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn từ đại học trở lên;
c) Có thâm niên công tác về nghiệp
vụ chuyên môn đó ít nhất là 5 năm.
Điều
6. - Nhiệm vụ của giám định viên:
1. Thực hiện các nội dung giám định
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
2. Kết luận giám định bằng văn bản
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó;
3. Giải thích bản kết luận giám
định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
4. Giám định bổ sung hoặc giám định
lại khi cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
5. Không được để lộ tài liệu và
kết quả giám định;
6. Tuân thủ các quy định khác của
pháp luật tố tụng.
Điều
7. - Quyền hạn của giám định viên:
1. Từ chối việc thực hiện giám định
trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định , các tài liệu cung
cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt
quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình hoặc có lý do chính đáng khác;
2. Yêu cầu cơ quan tiến hành tố
tụng bổ sung tài liệu hoặc cán bộ chuyên môn để giám định khi cần thiết;
3. Viết kết luận riêng của mình
vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung đó (trường hợp
giám định tập thể).
4. Giám định viên tiến hành giám
định bằng kiến thức và phương pháp nghiệp vụ chuyên môn của mình. Cơ quan tiến
hành tố tụng không được can thiệp vào công việc chuyên môn của giám định viên.
Điều
8. - Giám định viên không được làm giám định trong vụ án khi:
1. Bản thân là bị can, bị cáo hoặc
đương sự khác.
2. Bản thân có quan hệ thân thuộc
hoặc phụ thuộc về công tác, về kinh tế với bị can, bị cáo hoặc các đương sự
khác.
3. Bản thân đã hoặc đang tham
gia vụ án đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm
nhân dân, người bào chữa, người đại diện của đương sự.
Điều
9. - Khi thực hiện giám định giám định viên được hưởng phụ cấp tuỳ theo
tính chất (đơn giản hay phức tạp) của từng vụ việc được trưng cầu.
Cơ quan trưng cầu giám định dự
trù kinh phí cho công tác giám định tư pháp và chỉ trả phụ cấp cho giám định
viên.
Bộ Tư pháp quy định mức trả phụ cấp
cho giám định viên đối với từng loại việc sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài
chính.
Điều
10. - Giám định viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi
phạm những quy định trong Nghị định này hoặc những quy định khác của pháp luật
sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều
11. - Nhiệm vụ, quyền hạn của giám định viên trưởng;
Quản lý danh sách giám định viên
trong cơ quan Bộ, ngành, chuyên môn của mình ở Trung ương, trong Sở, ngành
chuyên môn của mình ở địa phương và là đầu mối liên hệ công tác với các cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan tư pháp.
Trực tiếp giúp thủ trưởng cơ
quan liên hệ công tác với các giám định viên; cử đúng và kịp thời giám định
viên khi có quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng.
Trường hợp có những lý do đã quy
định ở điểm 1, điều 7 của Nghị định này thì giám định viên trưởng phải cử giám
định viên khác thay thế.
Điều
12. - Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công tác giám định tư pháp; hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra hoạt động giám định tư pháp; bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho
giám định viên.
Điều
13. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước,
Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều
14. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.