Nghị định 114/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em

Số hiệu 114/2006/NĐ-CP
Ngày ban hành 03/10/2006
Ngày có hiệu lực 03/11/2006
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Quyền dân sự

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 114/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày  03 tháng 10 năm 2006

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ DÂN SỐ VÀ TRẺ EM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em,

NGHỊ ĐỊNH :

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính về dân số và trẻ em; hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền và thủ tục xử phạt.

2. Vi phạm hành chính về dân số và trẻ em là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về dân số và trẻ em do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Vi phạm hành chính về dân số và trẻ em quy định trong Nghị định này bao gồm các hành vi:

a) Tuyên truyền, phổ biến thông tin dân số trái quy định của pháp luật;

b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp phương tiện tránh thai trái với quy định của pháp luật;

c) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình;

d) Lựa chọn giới tính thai nhi;

đ) Vi phạm quyền trẻ em;

e) Vi phạm quy định trong hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em.

4. Các hành vi vi phạm hành chính về dân số và trẻ em đã được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị định đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về dân số và trẻ em đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính về dân số và trẻ em thì bị xử lý theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

b) Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về dân số và trẻ em trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các doàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em do người có thẩm quyền thực hiện phải tuân theo quy định tại các Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.

[...]