Luật Đất đai 2024

Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật

Số hiệu 113/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/10/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG MỸ THUẬT

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động mỹ thuật,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động mỹ thuật, bao gồm: Thi sáng tác và triển lãm mỹ thuật; trưng bày, mua bán, sao chép, đấu giá, giám định tác phẩm mỹ thuật; tượng đài, tranh hoành tráng; trại sáng tác điêu khắc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động mỹ thuật tại Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:

a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;

b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;

c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;

d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác.

2. Triển lãm mỹ thuật là việc trưng bày, công bố, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật đến công chúng, bao gồm triển lãm quy mô toàn quốc, khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; triển lãm do các tổ chức, cơ quan, nhóm, cá nhân thực hiện; triển lãm của Việt Nam tại nước ngoài và triển lãm của nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.

3. Tượng đài, tranh hoành tráng là tác phẩm mỹ thuật có chất liệu bền vững, kích thước lớn, có tính biểu tượng cao, đặt cố định nơi công cộng.

4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng là bản gốc để thể hiện và hoàn chỉnh tác phẩm.

5. Nghệ thuật sắp đặt là loại hình nghệ thuật sắp xếp các vật thể, hình thể, hình ảnh tĩnh hoặc động có nội dung và tính thẩm mỹ.

6. Giám định tác phẩm mỹ thuật là xác định giá trị nghệ thuật, nguồn gốc, tác giả và chủ sở hữu tác phẩm mỹ thuật.

7. Sao chép tác phẩm mỹ thuật là việc làm ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển mỹ thuật

1. Phát triển mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước.

2. Bảo tồn và phát huy những giá trị của mỹ thuật truyền thống.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động mỹ thuật theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ, đặt hàng, sáng tác các tác phẩm mỹ thuật có giá trị nghệ thuật cao, tác động tốt đến đời sống xã hội.

5. Tặng giải thưởng, phổ biến, giới thiệu và quảng bá các tác phẩm mỹ thuật có giá trị nghệ thuật cao.

6. Đào tạo tài năng mỹ thuật, nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ và mỹ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân.

7. Tài trợ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực mỹ thuật theo định hướng của Nhà nước.

8. Đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới bảo tàng mỹ thuật, nhà triển lãm mỹ thuật ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về mỹ thuật

1. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về hoạt động mỹ thuật; phổ biến, giáo dục pháp luật về mỹ thuật.

2. Nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý mỹ thuật.

3. Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động mỹ thuật.

4. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động mỹ thuật; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với cá nhân và tác phẩm mỹ thuật.

5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động mỹ thuật.

6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động mỹ thuật.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về mỹ thuật

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mỹ thuật trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về mỹ thuật.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về mỹ thuật theo thẩm quyền.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về mỹ thuật tại địa phương.

Điều 7. Kinh phí mỹ thuật trong các công trình văn hóa, thể thao và du lịch

1. Kinh phí dành cho mỹ thuật của công trình văn hóa, thể thao và du lịch nằm trong tổng dự toán của công trình.

2. Các chi phí xây dựng dành cho mỹ thuật trong công trình thực hiện theo định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong hoạt động mỹ thuật:

1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường.

3. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

4. Sao chép, trưng bày, mua, bán, chuyển nhượng tác phẩm mỹ thuật vi phạm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Chương 2.

THI SÁNG TÁC TÁC PHẨM MỸ THUẬT VÀ TRIỂN LÃM MỸ THUẬT

MỤC 1. THI SÁNG TÁC TÁC PHẨM MỸ THUẬT

Điều 9. Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật tại Việt Nam phải phối hợp với cơ quan, tổ chức của Việt Nam có chức năng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 10. Quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.

Điều 11. Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.

2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;

b) Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.

3. Tổ chức, cá nhân tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức cuộc thi.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Thực hiện đúng đề án tổ chức.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trường hợp tổ chức triển lãm, trưng bày các tác phẩm dự thi sáng tác phải thực hiện các quy định về triển lãm tại Mục 2 Chương II Nghị định này.

4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

MỤC 2. TRIỂN LÃM MỸ THUẬT

Điều 13. Địa điểm tổ chức triển lãm

Địa điểm tổ chức triển lãm phải có diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm; đảm bảo các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với:

a) Triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;

b) Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;

c) Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;

d) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với:

a) Triển lãm mỹ thuật tại địa phương do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, cá nhân, nhóm cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức;

b) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm về nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm.

Điều 15. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép triển lãm

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép triển lãm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 1);

b) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;

c) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích thước 10x15 cm. Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội dung tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch;

d) Đối với triển lãm ngoài trời được tổ chức tại Việt Nam phải có văn bản của chủ địa điểm triển lãm cam kết đảm bảo các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ;

đ) Đối với trường hợp đưa tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 2) và hồ sơ quy định tại các Điểm b và c Khoản này phải kèm theo giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này xem xét cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (mẫu số 3) nếu có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.

5. Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài (mẫu số 4) là căn cứ để làm thủ tục hải quan.

Chương 3.

TRƯNG BÀY, MUA BÁN, SAO CHÉP, ĐẤU GIÁ, GIÁM ĐỊNH TÁC PHẨM MỸ THUẬT

Điều 16. Trưng bày, mua bán tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân trưng bày, mua bán, sao chép tác phẩm mỹ thuật phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và các quy định tại Nghị định này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động trưng bày, mua bán, sao chép tác phẩm mỹ thuật theo nội dung đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 17. Sao chép tác phẩm mỹ thuật

1. Việc sao chép tác phẩm mỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Việc sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Đối với sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc đặt ở nơi công cộng phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép, trừ trường hợp xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Chương IV Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân hành nghề sao chép, trưng bày tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ phải bảo đảm sự tôn kính.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 5);

b) Ảnh màu kích thước 18x24 cm chụp bản mẫu và bản sao;

c) Bản sao chứng thực hợp đồng sử dụng tác phẩm hoặc văn bản đồng ý của chủ sở hữu tác phẩm mẫu.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cấp giấy phép (mẫu số 6); trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 18. Đấu giá tác phẩm mỹ thuật

1. Việc đấu giá tác phẩm mỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, trừ những tác phẩm mỹ thuật không được phép mua bán.

2. Tác phẩm mỹ thuật trước khi đấu giá ở trong nước hoặc đưa ra đấu giá ở nước ngoài phải được giám định.

Điều 19. Giám định tác phẩm mỹ thuật

1. Việc giám định tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị giám định phải trả phí giám định theo hợp đồng.

Chương 4.

TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG

Điều 20. Quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng

1. Quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng là căn cứ để xây dựng kế hoạch, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:

a) Quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành liên quan;

b) Quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Nội dung cơ bản quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Sự cần thiết lập quy hoạch;

b) Căn cứ lập quy hoạch;

c) Quan điểm và nguyên tắc;

d) Mục tiêu quy hoạch;

đ) Các tiêu chí nội dung, nghệ thuật, kỹ thuật, kiến trúc, quy mô quy hoạch;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch;

g) Tổ chức thực hiện quy hoạch.

4. Hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:

a) Tờ trình;

b) Thuyết minh nội dung quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

c) Bản sao ý kiến đồng ý của các Bộ, ngành có liên quan (đối với quy hoạch cấp quốc gia), ý kiến đồng ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với quy hoạch cấp tỉnh).

5. Thời gian phê duyệt quy hoạch:

Trong thời hạn 30 ngày đối với quy hoạch cấp quốc gia, 15 ngày đối với quy hoạch cấp tỉnh, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phê duyệt quy hoạch.

Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian phê duyệt quy hoạch thì thời hạn tối đa là 60 ngày đối với quy hoạch cấp quốc gia và 30 ngày đối với quy hoạch cấp tỉnh.

6. Điều chỉnh quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Việc điều chỉnh quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 5 Điều này.

b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch gồm:

- Tờ trình;

- Đề cương đề án công trình bao gồm: Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch, nội dung tượng đài, tranh hoành tráng, địa điểm xây dựng, dự kiến quy mô, chất liệu, hình thức đầu tư, dự kiến tổng mức đầu tư, nguồn vốn và thời gian thực hiện.

7. Xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng chưa có quy hoạch:

a) Trường hợp cần xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh khi chưa có trong quy hoạch đã được phê duyệt, thì phải thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Khoản 6 Điều này trước khi lập dự án đầu tư;

b) Trường hợp cần xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh khi chưa có quy hoạch thì chủ đầu tư làm hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng.

Điều 21. Chủ đầu tư công trình tượng đài, tranh hoành tráng

Ngoài việc thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư công trình tượng đài, tranh hoành tráng còn có quyền và trách nhiệm sau đây:

1. Tổ chức thực hiện đầu tư theo quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này;

2. Tổ chức sáng tác mẫu phác thảo;

3. Thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự toán công trình;

4. Hoàn thiện hồ sơ xây dựng, đề nghị cấp phép xây dựng phần mỹ thuật công trình;

5. Lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng với cá nhân, đơn vị thi công;

6. Lựa chọn người giám sát thi công phần mỹ thuật, chỉ đạo nghệ thuật.

Điều 22. Tác giả tượng đài, tranh hoành tráng

1. Tác giả tượng đài, tranh hoành tráng là người trực tiếp sáng tác ra mẫu phác thảo được duyệt để xây dựng thông qua dự thi hoặc được chỉ định.

2. Tác giả được chỉ định sáng tác mẫu phác thảo phải đáp ứng điều kiện sau: Có trình độ đại học mỹ thuật trở lên; có ít nhất 02 công trình tượng đài, tranh hoành tráng đạt chất lượng loại A có xác nhận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Tác giả có mẫu phác thảo được chọn thông qua dự thi, không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của tác giả:

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng nghệ thuật công trình từ khâu sáng tác mẫu phác thảo đến các bước thể hiện và hoàn thiện;

b) Giám sát hoặc giới thiệu người khác có đủ năng lực giám sát quá trình thi công thực hiện phần mỹ thuật công trình;

c) Được tham gia giới thiệu nhà thầu cho chủ đầu tư để lựa chọn thể hiện phần mỹ thuật công trình;

d) Được chỉ đạo nghệ thuật công trình;

đ) Được ghi danh vào công trình và các quyền lợi khác về vật chất và tinh thần theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 23. Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Thành lập Hội đồng nghệ thuật:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phải thành lập Hội đồng nghệ thuật ngay khi triển khai dự án để tư vấn về nghệ thuật;

b) Số lượng thành viên Hội đồng nghệ thuật là số lẻ từ 07 đến 13 thành viên trong đó có chủ tịch và phó chủ tịch;

c) Hội đồng nghệ thuật phải có trên 2/3 số thành viên là các nhà điêu khắc, họa sỹ có trình độ từ đại học trở lên, có uy tín, có kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, trong đó có 01 thành viên là kiến trúc sư; số thành viên còn lại là đại diện chủ đầu tư, ngành văn hóa, thể thao và du lịch và cơ quan khác có liên quan;

d) Tác giả, nhà thầu thi công không được tham gia Hội đồng nghệ thuật;

đ) Trước khi quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải có văn bản xin ý kiến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật.

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trả lời.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nghệ thuật:

a) Tư vấn cho chủ đầu tư:

- Xét chọn mẫu phác thảo bước một và bước hai;

- Góp ý kiến hồ sơ quy hoạch và thiết kế cơ sở mặt bằng, không gian tổng thể công trình;

- Nghiệm thu các bước thi công mỹ thuật và nghiệm thu toàn bộ phần mỹ thuật công trình.

b) Tư vấn cho nhà thầu trong quá trình thi công thể hiện phần mỹ thuật công trình.

3. Phương thức làm việc của Hội đồng nghệ thuật:

a) Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, bình đẳng, quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín; thực hiện theo quy chế, tiêu chí do chủ đầu tư ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Phiên họp của Hội đồng nghệ thuật phải có trên 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự mới hợp lệ; quyết định của Hội đồng có giá trị khi được trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng đồng ý;

c) Các thành viên Hội đồng nghệ thuật có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành quyết định của Hội đồng.

4. Chi phí hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do chủ đầu tư bố trí trong tổng dự toán công trình theo quy định.

Điều 24. Chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng

1. Lập đề cương dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Các dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng phải lập đề cương dự án đầu tư xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Đề cương dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng gồm: Nội dung chủ đề, hình thức nghệ thuật, quy mô, khối lượng các hạng mục, chất liệu và địa điểm xây dựng; hình thức đầu tư, dự kiến mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư và thời gian thực hiện.

2. Sáng tác và xét chọn mẫu phác thảo:

a) Căn cứ đề cương dự án quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư xây dựng quy chế và thể lệ sáng tác mẫu phác thảo, việc sáng tác mẫu phác thảo được thực hiện theo hai bước:

- Bước một: Mẫu phác thảo tượng đài có chiều cao từ 70 cm trở lên; mẫu phác thảo phù điêu, tranh hoành tráng có kích thước, tỷ lệ tương ứng với phần tượng; đối với tranh hoành tráng hoặc phù điêu không gắn với tượng (độc lập) thì phác thảo có diện tích 80 cm2 có thể thực hiện bằng chất liệu dự kiến xây dựng; kèm theo thuyết minh ý tưởng nghệ thuật và bản thiết kế cơ sở quy hoạch tổng thể.

- Bước hai: Mẫu phác thảo tượng đài được thể hiện nâng cao từ mẫu phác thảo được chọn ở bước một, có kích thước từ 130 cm trở lên; mẫu phác thảo phù điêu, tranh hoành tráng có kích thước, tỷ lệ tương ứng với phần tượng; đối với tranh hoành tráng hoặc phù điêu không gắn với tượng (độc lập) thì phác thảo có diện tích 120 cm2; kèm theo thuyết minh ý tưởng nghệ thuật và bản thiết kế cơ sở quy hoạch tổng thể;

b) Mẫu phác thảo bước một và bước hai phải được Hội đồng nghệ thuật xét chọn;

c) Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt mẫu phác thảo bước hai đã được Hội đồng nghệ thuật chọn, làm căn cứ xây dựng dự án, dự toán, thiết kế thi công công trình;

d) Hồ sơ đề nghị phê duyệt mẫu phác thảo bước hai (02 bộ), gồm:

- Tờ trình;

- Ảnh mẫu phác thảo bước hai được chọn chụp bốn chiều, kích thước 18x24 cm;

- Biên bản làm việc của Hội đồng nghệ thuật.

đ) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt mẫu phác thảo sau 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Điều 25. Dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng

1. Dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng phải có thiết kế cơ sở và thuyết minh theo các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Hồ sơ thiết kế cơ sở dự án bao gồm:

a) Bản thiết kế tổng thể mặt bằng, không gian và các hạng mục xây dựng phải tương ứng với tổng mức đầu tư và có tính khả thi;

b) Bản thiết kế tượng đài, tranh hoành tráng và ảnh chụp mẫu phác thảo bước hai đã được phê duyệt, đảm bảo xác định được khối lượng, trọng lượng, kích thước các chiều, diện tích bề mặt đủ điều kiện lập dự toán và triển khai các bước tiếp theo;

c) Thuyết minh thiết kế cơ sở để xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

3. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

4. Kinh phí chuẩn bị đầu tư và sáng tác phác thảo được tính vào tổng mức đầu tư công trình.

Điều 26. Lập dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Căn cứ lập dự toán: Theo yêu cầu nhiệm vụ thực hiện khối lượng, chất lượng, chất liệu và bố cục mẫu phác thảo bước hai được duyệt; quy trình công nghệ, giải pháp thi công, đơn giá, định mức ngành mỹ thuật và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Các hạng mục công việc không có tính chất mỹ thuật như đào, lấp, làm nền móng, trụ, áp dụng định mức theo quy định của pháp luật về xây dựng. Các hạng mục liên quan tới mỹ thuật thì áp dụng theo định mức ngành mỹ thuật.

2. Nội dung dự toán thể hiện các chi phí để sáng tác, thi công phần mỹ thuật bao gồm chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công, nhuận bút, chi phí vận chuyển lắp đặt, thuế, phí dự phòng và các chi phí khác theo quy định.

3. Dự toán phải thể hiện rõ quy mô, kích thước, diện tích, khối lượng, trọng lượng, chất liệu của từng hạng mục mỹ thuật; biểu tổng hợp được thể hiện tại trang đầu có xác nhận của chủ đầu tư.

4. Giá đề nghị chỉ định thầu của nhà thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng, thanh quyết toán công trình.

5. Tổng dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm dự toán phần mỹ thuật, dự toán phần đầu tư xây dựng khác. Việc phê duyệt tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

6. Việc điều chỉnh dự toán phần mỹ thuật không làm thay đổi dự án đã được phê duyệt và không được vượt tổng vốn đầu tư và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Công trình hư hỏng bất khả kháng;

b) Thay đổi về giá vật liệu, tiền lương;

c) Thay đổi bố cục chất liệu tác phẩm do yêu cầu của Hội đồng nghệ thuật được chủ đầu tư chấp thuận.

7. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

8. Việc thẩm định dự toán tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.

Điều 27. Cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi cấp phép xây dựng đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng sau đây:

a) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia;

b) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng về Chủ tịch Hồ Chí Minh;

c) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng.

3. Hồ sơ xin cấp giấy phép (02 bộ) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 7);

b) Quyết định chọn mẫu phác thảo bước hai của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, kèm theo ảnh, phác thảo chụp bốn mặt cỡ ảnh 18x24 cm có kèm chú thích;

c) Các thành phần hồ sơ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

4. Thời gian cấp giấy phép:

a) Thời hạn cấp giấy phép (mẫu số 8) không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;

b) Đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 2 Điều này, thời hạn cấp giấy phép không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

5. Việc xin ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị;

- Tóm tắt Đề án.

b) Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời.

Điều 28. Chỉ định thầu thi công tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc chỉ định thầu thi công tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Nhà thầu được chỉ định thi công tượng đài, tranh hoành tráng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có các nhà điêu khắc, họa sỹ đủ năng lực, trong đó ít nhất 01 người đã chủ trì thi công từ 02 công trình tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh trở lên;

b) Đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhà xưởng để thi công;

c) Đủ năng lực tài chính;

d) Được sự thỏa thuận bằng văn bản của tác giả.

3. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy mô nhỏ, giá trị tương đương 30% nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì tác giả được quyền trực tiếp nhận thầu nhưng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều này.

4. Đơn vị được chỉ định thầu thi công tượng đài, tranh hoành tráng phải ký hợp đồng với chủ đầu tư. Nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được chỉ định thầu phần mỹ thuật được thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.

Điều 29. Giám sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Giám sát thi công:

a) Giám sát thi công phần mỹ thuật do tác giả trực tiếp hoặc thuê người khác là nhà điêu khắc có trình độ đại học mỹ thuật trở lên có kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện;

b) Giám sát thi công thực hiện chất liệu do người có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hoặc là nghệ nhân có đủ điều kiện và năng lực giám sát thực hiện;

c) Giám sát thi công phần xây dựng do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thực hiện.

2. Nội dung giám sát:

Theo dõi, kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ phần mỹ thuật công trình.

3. Chỉ đạo nghệ thuật:

a) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng trong quá trình thi công phần mỹ thuật phải có người chỉ đạo nghệ thuật;

b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của người chỉ đạo nghệ thuật:

- Là tác giả, nhà điêu khắc, họa sỹ có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có kinh nghiệm xây dựng từ 02 công trình tượng đài, tranh hoành tráng trở lên;

- Kiểm tra, hướng dẫn, góp ý về quy trình, biện pháp, giải pháp nghệ thuật, đảm bảo các bước thể hiện đúng với mẫu phác thảo được duyệt và những góp ý chỉnh sửa nâng cao của Hội đồng nghệ thuật.

Điều 30. Thi công và nghiệm thu, bàn giao tượng đài, tranh hoành tráng

1. Thi công thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng được thực hiện theo các bước cơ bản sau: Thể hiện mẫu tỷ lệ 1/1; làm khuôn, tạo mẫu; thi công chất liệu; dàn dựng, lắp đặt.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình sau khi được nghiệm thu.

Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc bảo hành thực hiện theo quy định sau:

a) Nhà thầu thi công phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

b) Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ.

3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.

Điều 32. Dỡ bỏ, di dời địa điểm, chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc dỡ bỏ, di dời địa điểm, chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng phải có dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và phải có giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

2. Loại công trình phải dỡ bỏ:

a) Công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; quy hoạch xây dựng đô thị và phát triển nông thôn;

b) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng không còn đáp ứng được yêu cầu về nội dung, hình thức nghệ thuật và chất liệu xây dựng.

3. Yêu cầu di đời, chuyển chất liệu:

a) Công trình di dời đến địa điểm mới hoặc chuyển chất liệu không được thay đổi về nội dung tác phẩm, đảm bảo chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật;

b) Phải có tư vấn về nghệ thuật của Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

c) Trường hợp di dời, chuyển chất liệu công trình có chỉnh sửa về bố cục tác phẩm thì phải được sự đồng ý của tác giả hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả.

Chương 5.

TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC

Điều 33. Điều kiện tổ chức trại sáng tác điêu khắc

Cơ quan, tổ chức Việt Nam được cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật;

2. Có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Có thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc.

Điều 34. Đề án tổ chức trại sáng tác điêu khắc

1. Nội dung đề án bao gồm:

- Tên đề án, đơn vị tổ chức;

- Mục đích, ý nghĩa của đề án;

- Thời gian, địa điểm tổ chức trại;

- Địa điểm kèm theo bản vẽ thiết kế mặt bằng trưng bày tác phẩm;

- Kinh phí tổ chức;

- Quy mô tổ chức trại: số lượng tác giả, tác phẩm;

- Chất liệu, giải pháp thi công, nhân công thực hiện tác phẩm;

- Cơ chế quản lý, phương án bảo vệ, bảo quản, tu bổ và khai thác sử dụng tác phẩm;

- Trách nhiệm và quyền lợi của tác giả.

2. Hồ sơ đề án bao gồm:

a) Tờ trình;

b) Dự thảo đề án và thể lệ tổ chức trại sáng tác.

3. Thủ tục và trình tự phê duyệt đề án trại sáng tác điêu khắc thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

Điều 35. Thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc

Thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc do chủ đầu tư ban hành bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Đơn vị tổ chức;

2. Mục đích, ý nghĩa;

3. Hình thức tổ chức trại sáng tác điêu khắc, địa điểm, quy mô, số lượng trại viên, nội dung, chất liệu, kích thước phác thảo, tác phẩm; kế hoạch, thời gian thực hiện;

4. Hội đồng nghệ thuật;

5. Tiêu chí tác giả và phương thức tổ chức sáng tác tuyển chọn mẫu phác thảo;

6. Quyền lợi, trách nhiệm tác giả;

7. Quyền tác giả đối với tác phẩm sáng tác tại trại.

Điều 36. Cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc

1. Thẩm quyền cấp giấy phép:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc không có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 9);

b) Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thể lệ.

3. Thời hạn cấp giấy phép:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Giấy phép (mẫu số 10) có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký; quá thời hạn trên mà không tổ chức trại sáng tác, chủ đầu tư có nhu cầu tổ chức trại sáng tác phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép;

c) Sau khi được cấp giấy phép, muốn thay đổi nội dung giấy phép phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghiệm thu tác phẩm của trại sáng tác, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đề án cho cơ quan cấp giấy phép.

Điều 37. Hội đồng nghệ thuật trại sáng tác điêu khắc

1. Thành lập Hội đồng nghệ thuật:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải thành lập Hội đồng nghệ thuật;

b) Trước khi quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải xin ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật.

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trả lời.

c) Số lượng thành viên Hội đồng nghệ thuật là số lẻ từ 05 đến 09 thành viên trong đó có chủ tịch và phó chủ tịch;

d) Hội đồng nghệ thuật:

Hội đồng nghệ thuật phải có trên 2/3 số thành viên là các nhà điêu khắc, họa sỹ, có trình độ từ đại học trở lên, có uy tín, trong đó có 01 thành viên là kiến trúc sư; số thành viên còn lại là đại diện chủ đầu tư, đại diện ngành văn hóa, thể thao và du lịch và cơ quan khác có liên quan.

2. Hội đồng nghệ thuật làm tư vấn cho chủ đầu tư trong việc duyệt mẫu phác thảo, quá trình thể hiện, thiết kế trưng bày tác phẩm, nghiệm thu tác phẩm và chấm giải thưởng.

3. Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, bình đẳng; quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín. Kết luận của Hội đồng nghệ thuật phải được trên 1/2 tổng số thành viên đồng ý.

Điều 38. Trại viên trại sáng tác điêu khắc

1. Trại viên trại sáng tác điêu khắc là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có mẫu phác thảo được Hội đồng duyệt chọn.

2. Trại viên có nhiệm vụ thực hiện các quy định của thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc.

Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm

1. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng nghệ thuật để tiến hành nghiệm thu tác phẩm.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.

2. Nghị định này bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Chương IV Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

b) Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng phần mỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;

c) Quy chế hoạt động Triển lãm Mỹ thuật và Gallery ban hành kèm theo Quyết định số 10/2000/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;

d) Quy chế trại sáng tác điêu khắc ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

đ) Các Điểm 1, 3 và 4 Mục III Điều 1, các Điểm 1, 3 và 4 Mục III Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 41. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành các Điều 4, 9, 11, 12, 26, 29, 30 và 31 Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU MẪU VỀ HOẠT ĐỘNG MỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ)

1. Mẫu số 1: Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam.

2. Mẫu số 2: Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.

3. Mẫu số 3: Giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam.

4. Mẫu số 4: Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.

5. Mẫu số 5: Đơn đề nghị cấp giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ.

6. Mẫu số 6: Giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ.

7. Mẫu số 7: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

8. Mẫu số 8: Giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

9. Mẫu số 9: Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.

10. Mẫu số 10: Giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.

Mẫu số 1

TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TẠI VIỆT NAM

Kính gửi ………………………………..

Tên cá nhân, tổ chức đề nghị: …………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………

Điện thoại ……………………………………. Fax: ……………………………………

Đề nghị được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam:

- Tiêu đề của triển lãm: …………………………………………………………………

- Địa điểm trưng bày: ……………………………………………………………………

- Thời gian trưng bày từ …………………………………… đến: ……………………

- Số lượng tác phẩm: ……………………………………………………………………

- Số lượng tác giả: ………………………………………………………………………

Cam kết:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về triển lãm mỹ thuật và các quy định liên quan khi tổ chức triển lãm.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam.

…….., ngày ….. tháng.....năm ...
CÁ NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC ĐỂ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)

Mẫu số 2

TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
ĐƯA TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: ………………………………..

Tên cá nhân/ tổ chức đề nghị: ……………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………………………………………………..

Đề nghị được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài

Tiêu đề triển lãm: ……………………………………………………………………………

Địa điểm trưng bày: …………………………………………………………………………

Quốc gia: ……………………………………………………………………………………

Thời gian trưng bày từ: …………………………………… đến …………………………

Số lượng tác phẩm: …………………………………………………………………………

Số lượng tác giả: ……………………………………………………………………………

Cam kết:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về triển lãm mỹ thuật và các quy định liên quan khi tổ chức triển lãm và pháp luật của nước sở tại.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.

…….., ngày ….. tháng.....năm ...
CÁ NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC ĐỂ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)

Mẫu số 3

TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /GP

……., ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP

TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số …………./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.

Xét đề nghị của: …………………………………………………………………………

(văn bản đề nghị ngày: …………………………………………………………………)

(1) ……………………………………………….....cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam

- Tiêu đề triển lãm: ………………………………………………………………………

- Đơn vị tổ chức: …………………………………………………………………………

- Địa điểm trưng bày: ……………………………………………………………………

- Thời gian trưng bày: ……………………………………………………………………

- Số lượng tác phẩm: ……………………………………………………………………

- Số lượng tác giả: ………………………………………………………………………

- Giấy phép có giá trị trong thời gian 06 tháng kể từ ngày cấp.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________

1 Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Mẫu số 4

TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /GP

……., ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP

ĐƯA TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số …………./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.

Xét đề nghị của: ……………………………………………………………………………

(1) ……………………………………………….....cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài

- Tiêu đề triển lãm: …………………………………………………………………………

- Đơn vị tổ chức: ……………………………………………………………………………

- Địa điểm trưng bày: ………………………………………………………………………

- Quốc gia: ………………………………………………………………………………….

- Thời gian trưng bày: ……………………………………………………………………..

- Số lượng tác phẩm gửi đi: ………………………………………………………………

- Số lượng tác giả: …………………………………………………………………………

- Giấy phép có giá trị trong thời gian 06 tháng kể từ ngày cấp.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________

1 Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Mẫu số 5

TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
SAO CHÉP TRANH, TƯỢNG DANH NHÂN VĂN HÓA, ANH HÙNG DÂN TỘC, LÃNH TỤ

Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố...

Tên cá nhân/tổ chức đề nghị ……………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….

Điện thoại: …………………………………………………………………………………

Đề nghị được cấp giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:

Tên tác phẩm (bản mẫu) …………………………………………………………………

Tên tác giả (bản mẫu) ……………………………………………………………………

Khuôn khổ bản sao chép: ……………………………………………………………….

Chất liệu bản sao chép: …………………………………………………………………

Số lượng bản sao chép: …………………………………………………………………

Tên cá nhân/tổ chức sao chép: …………………………………………………………

Địa chỉ cá nhân/tổ chức sao chép: ………………………………………………………

Mục đích sử dụng: …………………………………………………………………………

Địa điểm sử dụng: …………………………………………………………………………

Cam kết:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về sao chép tác phẩm mỹ thuật và các quy định liên quan.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ.

...., ngày ….. tháng.....năm ...
CÁ NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)

Mẫu số 6

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số ……../GP-SC/…..

….., ngày ….. tháng ….. năm …….

GIẤY PHÉP

SAO CHÉP TRANH, TƯỢNG DANH NHÂN VĂN HÓA, ANH HÙNG DÂN TỘC, LÃNH TỤ

Căn cứ Nghị định số ……../NĐ-CP ngày tháng năm ….. của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.

Xét đề nghị của: ……………………………………………………………………………

(Văn bản đề nghị ngày …………………………………………………………………….)

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ....cấp giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:

Tên tác phẩm (bản mẫu): …………………………………………………………………

Tên tác giả (bản mẫu): ……………………………………………………………………

Khuôn khổ bản sao chép: …………………………………………………………………

Chất liệu bản sao chép: ……………………………………………………………………

Số lượng bản sao chép: ……………………………………………………………………

Tên cá nhân/tổ chức sao chép: ……………………………………………………………

Địa chỉ cá nhân/tổ chức sao chép: …………………………………………………………

Đơn vị sử dụng: ………………………………………………………………………………

Mục đích sử dụng: ……………………………………………………………………………

Địa điểm sử dụng: ……………………………………………………………………………

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 7

TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.

- Chủ đầu tư: ……………..

+ Người đại diện: ……………. Chức vụ: ………………

+ Địa chỉ: ……………………... Điện thoại: ……………..

Đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Công trình: …………………………………………………………………………………

- Đề tài, nội dung: …………………………………………………………………………

- Khối lượng: ………………………………………………………………………………

- Tượng: (kích thước) ……………. Chất liệu: ………………

- Phù điêu: (kích thước) …………….. Chất liệu: ………………

- Tranh hoành tráng: (kích thước) ………. Chất liệu: ………………

- Nguồn vốn: ………………………………………………………………………………

- Dự toán kinh phí được thẩm định theo văn bản số: ………………….

- Dự kiến thời gian khởi công và hoàn thành công trình: ……………………………

- Địa điểm xây dựng: ……………………………………………………………………

- Diện tích mặt bằng: ……………………………………………………………………

- Hướng chính của tượng đài: …………………..

- Tác giả: …………………

+ Địa chỉ: ………………………………….. Điện thoại: …………………………………

- Mẫu phác thảo được Hội đồng Nghệ thuật duyệt chọn theo văn bản số: …………

- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật: ……………………………………………………..

Lời cam kết:

- Xin cam đoan thực hiện đúng giấy phép được cấp, nếu sai phạm xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xin gửi kèm theo: bản sao công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

…, ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 8

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../GP-MT/....

…….., ngày … tháng … năm …..

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG

- Căn cứ Nghị định số ………/NĐ-CP ngày ... tháng … năm ….. của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.

- Căn cứ công văn số: …../…. ngày ….. tháng... năm ….. của... về việc đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình …………………………

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ ……………

- Cấp giấy phép cho: ………………..

Xây dựng công trình …………………

- Đề tài, nội dung: ……………………………………

- Tượng: (kích thước) …………… Chất liệu: ……………….

- Phù điêu: (kích thước)………… Chất liệu: ………………..

- Tranh hoành tráng: (kích thước)…….. Chất liệu: ……………….

- Nguồn vốn: ……………………………………

- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền thẩm định theo văn bản số: ……………

- Diện tích mặt bằng: ……………………………………………………………………….

- Tác giả: …………………………………………………………………………………….

- Địa chỉ: ……………………………………. Điện thoại: …………………………………

- Mẫu phác thảo được Hội đồng Nghệ thuật duyệt chọn theo văn bản số: …………

- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật: …………………………………………………………

Những điều cần lưu ý:

- Chủ đầu tư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số ………../NĐ-CP ngày .... tháng ... năm .... của Chính phủ.

- Giấy phép này có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký; quá thời hạn trên mà chưa khởi công công trình phải có công văn đề nghị gia hạn giấy phép.

Nơi nhận:
- Các bên liên quan;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 9

TÊN CƠ QUAN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC

Kính gửi: ………………………………………

- Tên cơ quan, tổ chức đề nghị: ………………………………………………………

- Người đại diện: …………………… Chức vụ: ……………………….

- Địa chỉ: …………………………….. Điện thoại: ……………………..

Đề nghị được cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc (tên trại sáng tác điêu khắc) ……..

- Chủ đề: ……………………

- Số lượng tác giả:

+ Quốc tịch Việt Nam: ……………………

+ Quốc tịch nước ngoài: …………………

- Số lượng tác phẩm: …………………….

- Chất liệu: ………………………………… Kích thước tác phẩm: ……………………

- Nguồn vốn: ……………………………………….

- Thời gian từ: ……………………………………. đến ………………………………….

- Địa điểm tổ chức trại sáng tác: …………………………………………………………

- Chủ sở hữu tác phẩm: ………………………………………………………………….

Lời cam kết:

Xin cam đoan thực hiện đúng nội dung giấy phép được cấp; nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo quy định của pháp luật.

…, ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 10

TÊN CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /GP-TSTĐK

….., ngày … tháng … năm …..

GIẤY PHÉP

TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC

- Căn cứ Nghị định số ……../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.

- Xét đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc ….. ngày ... tháng... năm .... của .... (cơ quan/tổ chức đề nghị cấp giấy phép) ……………..

(TÊN CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP)

- Cấp cho: ………………………………………

Được phép tổ chức Trại sáng tác điêu khắc ……………………………………………

- Chủ đề: ……………………………………………………………………………………

- Số lượng tác giả: …………………………………………………………………………

- Số lượng tác phẩm: ………………………………………………………………………

- Chất liệu: ………………………………………………………………………………….

- Nguồn vốn: ……………………………………………………………………………….

- Thời gian: …………………………………………………………………………………

- Địa điểm tổ chức trại: ……………………………………………………………………

- Chủ sở hữu tác phẩm: ………………………………………………………………….

Những điều cần lưu ý:

- Cơ quan, đơn vị tổ chức trại sáng tác điêu khắc phải thực hiện đúng nội dung giấy phép và các quy định tại Nghị định số …../NĐ-CP ngày ... tháng … năm ... của Chính phủ.

- Giấy phép này có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn trên mà không tổ chức trại sáng tác điêu khắc, phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.

Nơi nhận:
- Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
- Lưu:

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

207
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
Tải văn bản gốc Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
 
---------------

No. 113/2013/NĐ-CP

Hanoi, October 02, 2013

 

DECREE

ON FINE ART ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 29, 2005;

Pursuant to the Amendments to a number of articles of the laws concerning fundamental investment and construction dated June 29, 2009;

Pursuant to the Law on the promulgation of legislative documents dated June 03, 2008;

At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides for activities relating to fine art, including: contest, exhibition; display, trade, reproduction, auction sale, assessment; monument and mural drawing; sculpture camp.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to Vietnamese as well as foreign organizations and individuals participating in fine art activities in Vietnam specified in Article 1 of this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, these terms can be construed as follows:

1. “Fine art work” means the work executed with lines, colors, cubes, lay-out, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Graphic: woodcut, metal engraving, plastic engraving, plaster engraving, monoprint, lithography, screen printing, posters, graphic design and other materials;

c) Sculpture: statue, monument, relief,

d) Installation art and other types of contemporary art.

2. “Art exhibition” means the display and introduction of fine art works to public, including exhibitions in the whole country, area or province; exhibitions held by organizations, agencies, groups or individuals; Vietnamese exhibition abroad and foreign exhibition in Vietnam.

3. “Monument”, “mural drawing” mean fine art works that made by firm materials with large size and high symbolic effect, placed at a public position.

4. “Model statue” means the original work for making and completing the monuments/mural paintings.

5. “Installation art” means a type of art in which objects, figures, moving or unmoving picture are arranged in an order with meaning and aesthetic.

6. “Fine art work assessment" means an activity in which artistic value, origin, author and owner of a fine art is determined.

7. “Reproduction of fine art work” means an activity in which one or a number of copies of the work are produced in any form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnamese fine art shall be developed, and infused with traditional values, satisfying the increasingly spiritual needs of people, contributing in socio-economic development, widening cultural exchanges with foreign countries.

2. Values of traditional fine art shall be preserved and developed.

3. Organizations and individuals shall be encouraged to participate in fine art activities according to the law provisions.

4. Support, order and creation of fine art work with high artistic value and good impact on social life shall be increased.

5. Fine art work with high artistic value shall be awarded and popularized.

6. Talent for fine art shall be cultivated, quality of education of aesthetics and fine art in national education system shall be increased.

7. Fine art activities of organizations and individuals shall be supported according to the State orientation.

8. National fine art museums, fine art galleries and fine art museums, fine art galleries of provinces shall be invested, upgraded or constructed.

Article 5. State management in term of fine art

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Conduct scientific research; organize training and cultivation for specialized officials and fine art management team.

3. Carry out issuance or revocation of the License for fine art.

4. Organize emulation and for fine art activities provide reward; select and reward appropriate individuals and fine art work.

5. Promote international cooperation in fine art activities.

6. Conduct inspection and examination, handle complaints, denunciations and violations against the regulations on fine art.

Article 6. State management agencies in term of fine art

1. The Government shall make a consistent State management of fine art in nationwide area.

2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is responsible for assisting the Government in the establishment of consistent State management of fine art.

3. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies are responsible for State management of fine art in competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Funding for fine art work in the construction of works of culture, sport and tourism

1. Funding for fine art work in the construction of works of culture, sport and tourism is included in the total estimate for the works.

2. Cost of fine art work in the construction of works shall conformable with fine art norm guided by the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

Article 8. Prohibited acts

These following acts are prohibited in fine art activities:

1. Propaganda against the Socialist Republic of Vietnam Government; destroy the national unity.

2. Propaganda and incite aggressive wars, create feud between the ethnic groups or between the countries, incite violence; propaganda reactionary thoughts, obscene lifestyle, crimes, debauchery against habits and customs and destroy the environment.

3. Distort the historical facts; deny the revolutionary achievements; offend the nationality, national heroes, great men of culture; offend agencies, organizations or individuals.

4. Carry out reproduction, display, trade or transference of fine art work that is against the legislations on intellectual property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FINE ART CONTESTS AND EXHIBITIONS

SECTION 1. FINE ART CONTESTS

Article 9. Entities eligible to organize fine art contests

1. Vietnamese functional organizations and individuals in the field of fine art and artistic culture according to the law provisions.

2. Foreign organizations and individuals, international organizations holding fine contests in Vietnam shall cooperate with Vietnamese functional agencies, organizations specified in Clause 1 of this Article.

Article 10. Management of fine art contests

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is in charge of the management of nationwide or local fine art contests.

2. The Services of Culture, Sports and Tourism is in charge of the management of fine art contests of provinces.

Article 11. Procedures for announcement about fine art contests

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The application to hold a fine art contest shall be sent directly or by post to a regulatory agency specified in Article 10 of this Decree. The application shall include:

a) The organization project and the regulations of the contest;

b) If the organizer cooperates with a foreign organization/individual or an international organization, there shall be a written agreement between them.

3. The organizer of fine art contests shall send the application to the regulatory agency within 30 days before the day on which the contest is run.

Within 7 working days from the day on which the satisfactory application is received, the regulatory agency shall examine and make a written response; if the application is rejected, there shall be explanation.

Article 12. Responsibilities of organizers of fine art contests

1. The organization project shall be complied.

2. Within 30 days from the day on which the contest ends, the result of the contest shall be sent to a regulatory agency.

3. The exhibition of the entries shall conformable to the regulations on exhibitions in Section 2 Chapter II of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 2. FINE ART EXHIBITIONS

Article 13. Location of the exhibitions

An exhibition shall be organized at a place with area and equipment conformable with its scale, ensuring the conditions for public order and security, public civilization, environmental protection and fire safety.

Article 14. Competence in the issuance of the license for exhibition

1. The Minister of Culture, Sports and Tourism is in charge of issuing the license to:

a) Nationwide or local fine art exhibitions held by Central agencies;

b) Vietnamese fine art exhibitions held by international organizations or foreign organizations;

c) Foreign fine art exhibitions held in Vietnam by Vietnamese or foreign organizations in Vietnam;

d) Vietnamese fine art exhibition in a foreign country serving purposes of representing Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Fine art exhibition in local area held by local agencies or organizations, Vietnamese individual or group of individual or foreigners;

b) Vietnamese fine art exhibition in a foreign country serving purpose other than representing Vietnam.

3. The State agencies entitled to issue the licenses for exhibitions specified in Clauses 1 and 2 of this Article are responsible for the content of the exhibition and in charge of inspecting and supervising the exhibitions.

Article 15. Procedures for the issuance of the license for exhibition

1. Any organizations and individuals wishing to hold the exhibition shall send directly or by post an application to a regulatory agency specified in Article 14 of this Decree.

2. The application shall include:

a) An application form for the license for exhibition (using the form No. 1);

b) A list of artists and their works, the medium and size of the works, the date of the works;

c) The 10 x 15 cm copies of the works. Particularly for the exhibition of installation works, there shall be photos of the front side, the right side and the left side of the works, enclosed with a description of the meaning of the work. If a work contains foreign words, there shall be a writing containing the translation. The applicant shall be responsible for the content of the translation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) With regard to the exhibition in a foreign country, apart from the application form (the form No. 2) and the documents specified in Points b and c of this Clause, there shall be an invitation or a written agreement with the applicant and the foreign partner enclosed with a translation certified by a regulatory agency.

3. Within 7 working days from the day on which the satisfactory application is received, the regulatory agency specified in Article 14 of this Decree shall examine and grant the license (using the form No. 3); if the application is rejected, there shall be a written response containing the explanation.

4. When the license for fine art exhibition is issued, if there is modification in the content, time, location, the work displayed on the exhibition, then the organizer shall readopt the procedures for the license.

5. The license for exhibition of fine art in foreign country (the form No. 4) is the basis for completing customs procedures.

Chapter 3.

DISPLAY, TRADE, REPRODUCTION, AUCTION SALE AND ASSESSMENT OF FINE ART WORK

Article 16. Display and trade of fine art work

1. Any organizations and individuals wishing to display, trade or reproduce a fine art work shall register according to the legislation on business registration and the provisions of this Decree.

2. The Services of Culture, Sports and Tourism are responsible for inspecting the display, trade and reproduction of fine art work according to the registration prescribed in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The reproduction of fine art work shall be conformable to the legislations on intellectual property.

2. Apart from the implementation of the provisions of Clause 1 of this Article, the reproduction of fine art work of great men of culture, national heroes, national leader shall conformable to the following regulations:

a) With regard to the reproduction of fine art work of great men of culture, national heroes, national leader for business purpose or public purpose, the reproduction shall be granted with a license for reproduction by the Services of Culture, Sports and Tourism, except for the construction of monuments or mural paintings prescribed in Chapter IV of this Decree;

b) Organizations and individuals carrying out the reproduction or display of fine art work of great men of culture or national heroes shall have a respect for such people.

3. Application and procedures for issuance of the license for reproduction of fine art of great men of culture, national heroes and national leaders:

Any organizations and individuals shall submit directly or by post 01 application to the local Service of Culture, Sports and Tourism. The application shall include:

a) An application form for the license for exhibition (using the form No. 5);

b) A color photo in the size of 18 x 24 cm of the original work and the reproduction;

c) A certified true copy of the contract on use of the work or the written acceptance of the owner of the work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Auction sale of fine art work

1. The auction sale of fine art work shall conformable to the legislations on property auction, except for the work that are disallowed to trade.

2. Fine art work shall be assessed before the auction.

Article 19. Assessment of fine art work

1. The assessment of fine art work prescribed in Clause 2 Article 18 of this Decree shall conformable to the legislations on intellectual property.

2. Any organizations and individuals applied for assessment shall pay the charge according to the contract.

Chapter 4.

MONUMENTS, MURAL PAINTINGS

Article 20. Planning for statues and mural paintings

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Entitlements to the approval of the planning:

a) When the writing containing the opinions of relevant Ministries and regulatory bodies is received, the Ministry of Culture, Sports and Tourism is in charge of requesting the Prime Minister to approve the national level planning for monuments or mural paintings;

b) When the writing containing the opinions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism is received, the Service of Culture, Sports and Tourism is in charge of requesting the Presidents of the People’s Committee of the province to approve the provincial level planning for monuments or mural paintings.

3. The basis content of the planning for monuments and mural painting:

a) The necessary for the planning;

b) The basis for the planning;

c) Opinions and principles;

d) Purpose of the planning;

dd) Criteria of the content, arts, techniques, architectures and the scale of the planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Process of the planning.

4. Application to regulatory agencies for approval prescribed in Clause 2 of this Article shall include:

a) A statement paper;

b) A description of the planning content and a draft of the Decision for approval for the planning;

c) A copy of the writing containing the agreement of the relevant Ministries and regulatory bodies (applicable to the national level planning) or the Ministry of Culture, Sports and Tourism (applicable to the provincial level planning).

5. Time limit for the approval of the planning:

Within 30 days (applicable to national level planning) or 15 days (applicable to provincial level planning) from the day on which the satisfactory application is received, the receiving agency shall grant the approval for the planning.

For special case in which the duration of the approval needs extending, the time limit will be 60 days (applicable to national level planning) or 30 days (applicable to provincial level planning).

6. Modification of planning for monuments and mural paintings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The application or the modification shall include:

- A statement paper;

- A draft of the planning, including: the need for the modification, the content of the monument/mural painting, the location, the expected scale, materials, form of investment, expected total investment level, capital and time and duration of the performance of planning.

7. Construction of monuments and mural paintings without planning:

a) If it is to construct a monument/mural painting that is not included in the approved planning, such planning shall be modified according to the provisions in Clause 6 of this Article before the investment project is built up;

b) If it is to construct a national level or provincial level monument/mural painting that is not included in a planning, the investor shall make an application requesting the Ministry of Culture, Sports and Tourism or People’s Committee of provinces to consider granting approval as the basis for the development investment.

Article 21. Investor in the project on monuments and mural paintings

Apart from the rights and responsibilities prescribed in legislation on construction investment, any investor in a project on monument/mural painting has the following rights and responsibilities:

1. Carry out the investment conformable to the provisions in Articles 25 and 26 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Approve the document on economic-technical reports and construction estimate;

4. Complete the construction dossier, application for license for construction of fine art part of the work;

5. Select the contractors, sign the contract with individuals/agencies executing the work;

6. Select the supervisors for the construction of fine art part and artistic directors.

Article 22. Authors of monuments and mural paintings

1. The author of a monument/mural painting is the person who directly executes the model statue that is approved to use for construction through the contest or by order.

2. Any author appointed to create a model statue shall satisfy the following requirements: have a college degree or higher in fine art; have at least 02 monument/mural painting constructions that are assessed at A level approved by the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

3. Authors with model statue selected through the contests may not satisfy the requirements specified in Clause 2 of this Article.

4. Duties and authority of authors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Supervise or recommend a person proficient in supervising the fine art part in the construction process of the work;

c) May recommend contractors to the investor for executing the fine art part of the work;

d) Be an artistic director of the work;

dd) Be credited.
And other interests according to the legislations on intellectual property.

Article 23. Art council for monuments and mural paintings

1. Establishment of Art council:

a) Agencies competent to decide the investment in the project shall establish an Art council promptly when the project is carried out to act as artistic consultant;

b) The number of the Art council members shall be an odd number from 07 to 13 including a chairman and a vice-chairman;

c) The Art council shall include more than 2/3 of members being sculptors and painters with college degrees or higher who are reputable, experienced in executing monuments or mural paintings, 1 of whom is an architect; the others shall be representatives of the investors, regulatory bodies in term of culture, sport and tourism and other relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Before establish decision of the Art council is reached, agencies competent to decide the investment shall make a written request for opinions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism on the list of the Art council members.

Within 07 working days from the day on which the request is received, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall have a written response.

2. Functions and tasks of Art council:

a) Give the investor advices on:

- Select the model statues in the two rounds;

- Contribute in the planning documents and fundamental design on site and total space of the work;

- Examine the fine art process and the fine art parts of the work.

b) Give the contractor advices during the construction process of fine art part.

3. Operation of Art council:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A session of the Art council is valid only when at least 2/3 of its members attend. A decision of the Art council is value only when it is approved by at least ½ of the council members;

c) The members of the Art council may maintain their opinion but the decision of the Art council shall be complied.

4. The expenditure on the operation of the Art council is taken from the total project estimate funded by the investor according to the regulations.

Article 24. Investment preparation for construction project of monuments and mural paintings

1. Draw up draft for construction project of monuments and mural paintings

a) A draft of investment project for construction project of monuments and mural paintings shall be drawn up and sent to a competent agency;

b) The draft of the investment project for the construction of monuments or mural paintings shall include: the topic, types of arts, scale, the items, materials and location of the construction; form of investment, expected investment level, capital and duration of the project.

2. Create and select model statue:

a) Based on the draft of project prescribed in Clause 1 of this Article, the investor shall build up regulations and requirements for the creation of model statues. The execution of a model statue is carried out in 2 rounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Round 2: The model statue of monument is developed to 130 cm in height; the size of the model statue of reliefs, mural paintings shall be in proportion to the monument; with regard to mural paintings or reliefs not associated with the monument (independent), a model statue with an area of 120 cm2 may be done with the material to be built; accompanying the description of the artistic idea and fundamental design of the general planning.b) The model statues in round 1 round 1 shall be selected by the Art council;

c) The investor shall request the agencies competent to decide the investment to approve the model statue selected by the Art council in round 2 as the basis for the establishment of the project, the estimate and the construction design of the work;

d) 02 applications for approval of the model statue selected in round 2 shall be sent to a competent authority, each of them shall include:

- A statement paper;

- A four-dimensional photo of the model statue selected in round 2 in the size of 18 x 24 cm;

- The operation record of Art council.

dd) The authority entitled to decide the investment shall grant the approval for the model statue within 15 days from the day on which the satisfactory application is received.

Article 25. Investment project of monuments and mural paintings

1. Investment project of monuments and mural paintings shall include fundamental design and description conformable to the provisions of Point b Clause 1 Article 24 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The overall design of the site, space and construction items shall correspond to the total investment and shall be feasible;

b) The design of monuments, mural painting and photos of the model statue approved in round 2, ensuring to identify the volume, weight, dimensions and surface area eligible to estimation and development of the next steps;

c) A description of the fundamental design for the construction of the monument, mural painting according to the legislation on construction investment.

3. Competence for decision of investment in monument and mural painting construction projects shall be conformable with the legislation on construction investment.

4. Funding for investment preparation and the model statue is counted in the total investment in the work.

Article 26. Estimate for monuments and mural paintings

1. Basis for estimation: according to the volume, quality, material and layout of the approved model statue in round 2; technology process, construction measures, unit price, fine art norm and relevant policies of the State. The non-artistic items like digging, filling, foundation constructing shall be in accordance with the legislation on construction. The artistic items relating to fine art shall be in accordance with the fine art norm.

2. The estimate shall include the spending on creation and execution of the fine art, including the expense of materials, equipment, employees, royalties, cost of transportation and installation, taxation, provision and other expense according to the regulations.

3. The estimate shall specify the scale, size, area, volume, weight and material for each fine art item. Such information shall be performed in a table on the first page with confirmation of the investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Total estimate for monuments and mural paintings includes the estimate of the fine art part and other construction. The approval for the final settlement shall be according to the legislation on construction investment.

6. Any modification of the fine art part shall not cause change in the approved project nor exceed the total investment and shall only be carried out in the following cases:

a) The construction is broken because of force majeure;

b) Price of materials or salary for employee is modified;

c) The layout or material of the work is modified at the request of the Art council approved by the investor.

7. The advance, payment the final settlement shall be according to the legislation on construction investment.

8. The appraisal of the estimate for the execution of monument and mural painting construction projects shall be conformable with the legislation on construction investment.

Article 27. Issuance of license for construction of monuments and mural paintings

1. People’s Committees of provinces are responsible for the issuance of license for construction of monuments and mural paintings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) National level monuments/mural paintings;

b) Monuments/mural paintings about President Ho Chi Minh;

c) Monuments/mural paintings in cultural and historical remains or scenic beauties ranked by the State.

3. 02 applications for the license shall be sent directly or by post to People’s Committees of provinces. The application shall include:

a) An application form for the license for construction (using the form No. 7);

b) The decision on the selection of model statue in round 2 of agencies competent to decide the investment enclosed with a 18 x 24 cm photo of 4 sides of the model statue with notes;

c) Other documents according to the legislation on construction investment.

4. Time limit for the issuance:

a) The license (form No. 8) shall be issued within 07 working days from the day on which the satisfactory application is received.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The request for opinions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism prescribed in Clause 2 of this Article shall conformable with the following regulations:

a) People’s Committees of provinces send directly or by post 02 applications to the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The application shall include:

- A written request for permission;

- A summary of the project

b) Within 20 working days from the day on which the valid and sufficient application is received, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall have a written response.

Article 28. No-bid contracts on the execution of monuments and mural paintings

1. No-bid contracts on the execution of monuments and mural paintings shall be conformable to the legislations on bidding.

2. The appointed contractor for monuments/mural painting shall satisfy the following conditions:

a) Have proficient sculptors/painters, at least 01 of whom has presided over the execution of at least 02 provincial level or higher monuments/mural paintings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Have sufficient financial capacity;

d) Have a written agreement of the author.

3. If the monument/mural painting is a small-scale construction with value equivalent to 30% of C group construction according to the legislation on construction investment, the author may carry out the contract themselves and shall satisfy the conditions specified in Points b and c Clause 2 of this Article.

4. The organization appointed to carry out the execution of monuments and mural paintings shall sign a contract with the investor. The content of the contract, rights and obligations of the contractor shall conformable to the legislation on construction investment.

Article 29. Supervision and artistic direction of monuments and mural paintings

1. Execution supervision:

a) The supervision of the execution of fine art part shall be carried out directly by the author or by a sculptor hired by the author that has a college degree or higher of fine art and has experience of construction of monuments/mural painting;

b) The supervision of the production and use of material shall be carried out by a person having college degree or higher in fine art or by an proficient artist;

c) The supervision of the construction process shall be carried out by an organization/individual conformable with the legislation on construction investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Artistic direction:

a) There shall be people in charge of artistic direction during construction process of the fine art part of a monument/mural painting.

b) Proficiency and tasks of an artistic director:

- Be a sculptor/painter who has at least a college degree in fine art and has at least 02-year experience of construction of monuments/mural paintings;

- Conduct inspection, provide guidance and advice on the construction, ensuring that the monument/mural painting is executed conformably with the approved model statue and the suggestions of the Art council.

Article 30. Execution, acceptance, transference of monuments/mural paintings

1. The construction of a monument/mural painting shall be in accordance with the following procedures: execute the 1/1 work; create moulds; produce and use media; arrange, install.

2. An agency competent to decide the investment or the investor is responsible for the work acceptance. The investor shall transfer the work when the acceptance is done.

Article 31. Warranty, maintenance and management of monuments and mural paintings

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The contractor in charge of the installation and supply of equipment is responsible for the warranty of the construction according to the legislation on construction investment;

b) The contractor in charge of the fine art part is responsible for the warranty of fine art part, including: repair, replace, and modify the technical and artistic mistakes within the warranty duration. The warranty activities shall be on the advice of the Art council according to the provisions of Article 23 of this Decree.

2. Any agencies/organizations that owns or authorized to manage a monument/mural painting work is responsible for periodical maintenance.

3. Any agencies/organizations that owns or authorized to manage a monument/mural painting work is responsible for the management, the use and the effectiveness development of the work and the area around the work.

Article 32. Demolition, relocation, change of material of monuments and mural paintings

1. The demolition, relocation or change of material of a monument/mural painting shall be carried out only when there is an investment project approved by a competent agency and a license prescribed in Article 27 of this Decree.

2. The constructions subject to demolition:

a) The constructions unconformable to the construction planning of the monuments/mural paintings; the urban construction and rural development planning;

b) The monuments/mural paintings that no longer satisfy the requirements for content, art types and construction material.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The work that is relocated or changed in material shall not receive change in the content, ensuring the artistic and technical quality;

b) There shall be advices from the Art council as prescribed in Article 23 of this Decree;

c) The relocation and change of material with the modification of the layout of the work shall be approved by the author of a legal representative of the author.

Chapter 5.

SCULPTURE CAMPS

Article 33. Conditions for organization of sculpture camps

Vietnamese agency/organization wishing to receive the license for organization of sculpture camp shall satisfy the following conditions:

1. Have functions of artistic and cultural activities;

2. Have a project approved by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Project on sculpture camps

1. The project shall include:

- Name of the project and the organizer;

- Target and meaning of the project;

- Time and location of the camp;

- Location of exhibition of the works enclosed with the ground drawing of such location;

- Funding for the camp;

- The scale: the number of authors and their works;

- Media, measures for the construction, people participating in the execution of the works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Duties and authorities of the authors.

2. The project documents shall include:

a) A statement paper;

b) A draft of the project and the regulation on the organization of the camps.

3. Procedures for the approval for the project on sculpture camp shall be in accordance with legislation on construction investment.

Article 35. Regulations on sculpture camps

The regulation on sculpture camps is promulgated by the investor including the following contents:

1. The organizer;

2. Target, meaning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Art council:

5. Criteria of authors and the selection of the model statue;

6. Duties and authorities of the authors;

7. Copyright on the works executed at the camp.

Article 36. Issuance of license for organization of sculpture camps

1. Competence for the issuance:

a) The Ministry of Culture, Sports and Tourism is responsible for the issuance of license for organization of sculpture camps with the participation of a foreign organization/individual.

b) People’s Committees of provinces are responsible for the issuance of license for organization of sculpture camps without participation of an organization/individual.

2. An application for the license shall be submit directly or by post to a regulatory agency specified in Clause 1 of this Article. The application shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The project approved by a competent authority;

c) Regulations of the camp.

3. Time limit for the issuance:

a) Within 7 working days from the day on which the satisfactory application is received, the regulatory agency specified in Clause 1 of this Article shall consider issuing the license. If the application is rejected, there shall be a written response containing the explanation;

b) The license (form No. 10) is in effect within 12 months from the day on which it is signed; after such period of time, investor shall readopt the application procedures;

c) When the license is issued, the investor wishing to modify the license content shall readopt the application procedures.

4. Within 15 days from the day on which the works in the camp are checked, the investor shall report the result of the project to the licensing agencies.

Article 37. Art council of sculpture camp

1. Establishment of Art council:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Before the establish decision of the Art council is reached, agencies competent to decide the investment shall make a written request for opinions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism on the list of the Art council members.

Within 07 working days from the day on which the request is received, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall have a written response.

c) The number of the Art council members shall be an odd number from 05 to 09 including a chairman and a vice-chairman;

d) Art council:

The Art council shall include more than 2/3 of members being sculptors and painters with college degrees or higher who are reputable, 1 of whom is an architect; the others shall be representatives of the investors, regulatory bodies in term of culture, sport and tourism and other relevant agencies.

2. Art council is in charge of adviser to the investor on the approval of the model statues, the exhibition of the works, the examination of works and the marking of the works.

3. Art council is operated in a principle of openness, democracy and equality, decision under the majority rule in the form of ballot. The conclusion of the Art council is valid only when it is approved by at least 1/2 of the members.

Article 38. Campers of sculpture camps

1. Campers of a sculpture camp are Vietnamese or foreigners with model statues selected by the Art council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Examination and maintenance of the works

1. The investor shall conduct an examination on the works according to the advices of the Art council.

2. Any organizations and individuals using the works is responsible for the periodical maintenance of the works.

Chapter 6.

IMPLEMENTATION

Article 40. Effect

1. This Decree comes into effect on December 01, 2013.

2. These following documents are annulled:

a) Chapter IV of the Decree No. 103/2009/NĐ-CP dated November 06, 2009 by the Government on Regulation on cultural activities and the provision of public cultural services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Regulation on the operation of fine art exhibition and gallery activities enclosed with the Decision No. 10/2000/QĐ-BVHTT dated May 15, 2000 by the Minister of Culture and Information;

d) The Regulation on sculpture camps enclosed with the Decision No. 90/2008/QĐ-BVHTTDL dated December 30, 2008 by the Minister of Culture, Sports and Tourism;

dd) Points 1, 3 and 4 Section III Article 1, Points 1, 3 and 4 Section III Article 2 of the Circular No. 07/2011/TT-BVHTTDL dated June 07, 2011 by the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

Article 41. Responsibilities

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism are responsible for providing guidance on Article 4, 9, 11, 12, 26, 29, 30 and 31 of this Decree.

2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committees of provinces and relevant organizations and individuals are responsible for implementing this Decree.

 

 

ON BEHAFT OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
Số hiệu: 113/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 02/10/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 11/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2019
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật

Điểm c khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Hợp đồng sử dụng tác phẩm hoặc văn bản đồng ý của chủ sở hữu tác phẩm mẫu: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).”

Xem nội dung VB
Điều 17. Sao chép tác phẩm mỹ thuật
...
3. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại. Hồ sơ gồm:
...
c) Bản sao chứng thực hợp đồng sử dụng tác phẩm hoặc văn bản đồng ý của chủ sở hữu tác phẩm mẫu.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 11/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 4. Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP bao gồm:

1. Các Bộ (Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương;

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan đơn vị trực thuộc có chức năng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật;

3. Các Hội Văn học nghệ thuật;

4. Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;

5. Doanh nghiệp có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật;

6. Các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;

7. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Phối hợp tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

Các tổ chức, cá nhân không có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật khi tổ chức, cuộc thi sáng tác mỹ thuật phải phối hợp với các đơn vị quy định tại Điều 4 tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 3. Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP bao gồm:

1. Các bộ (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), ngành trung ương;

2. Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp;

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

4. Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;

5. Doanh nghiệp có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật;

6. Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;

7. Cơ quan báo chí;

8. Tổ chức, cá nhân trưng bày, mua bán tác phẩm mỹ thuật;

9. Các tổ chức, cá nhân khác có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đối tượng tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 6. Thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Việc thông báo bằng văn bản về tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc, khu vực phải gửi thông báo bằng văn bản và hồ sơ thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm).

b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh, phải gửi thông báo bằng văn bản và hồ sơ thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.

2. Nội dung thông báo phải nêu rõ: tên, chủ đề cuộc thi, địa điểm, thời gian tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật.

Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm tại Việt Nam, Văn bản thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phối hợp tổ chức thi.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 4. Thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Việc thông báo bằng văn bản về tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc, khu vực phải gửi thông báo bằng văn bản và hồ sơ thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm);

b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh, cá nhân, nhóm cá nhân có nhu cầu tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật tại địa phương phải gửi thông báo bằng văn bản và hồ sơ thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Nội dung thông báo phải nêu rõ: tên cuộc thi, địa điểm, thời gian tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật.

Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tổ chức sáng tác tác phẩm tại Việt Nam thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phối hợp tổ chức thi.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 6. Thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
3. Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đề án tổ chức cuộc thi:

- Tên hoặc chủ đề cuộc thi;

- Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi;

- Cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng (nếu có);

- Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, người dự thi;

- Thành phần Ban Chỉ đạo (nếu có), Ban Tổ chức, Hội đồng nghệ thuật hoặc Ban giám khảo;

- Nguồn kinh phí tổ chức cuộc thi;

- Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi.

b) Thể lệ cuộc thi phải quy định rõ đối tượng tham dự, điều kiện, tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 4. Thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
2. Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Đề án tổ chức cuộc thi:

- Tên hoặc chủ đề cuộc thi;

- Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi;

- Cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);

- Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, người dự thi;

- Thành phần Ban Chỉ đạo (nếu có), Ban Tổ chức, Hội đồng nghệ thuật hoặc Ban giám khảo;

- Nguồn kinh phí tổ chức cuộc thi;

- Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi.

b) Thể lệ cuộc thi phải quy định rõ đối tượng tham dự, điều kiện, tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 7. Trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

Trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi bằng văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm) đối với cuộc thi quy mô toàn quốc, khu vực hoặc cuộc thi có sự phối hợp tổ chức của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao đối với cuộc thi quy mô cấp tỉnh.

2. Báo cáo kết quả cuộc thi phải nêu rõ các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức số lượng người tham gia thi; số lượng tác phẩm dự thi và kết quả giải thưởng (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 5. Trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật

Trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi bằng văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm) đối với cuộc thi quy mô toàn quốc, khu vực hoặc cuộc thi có sự phối hợp tổ chức của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cuộc thi quy mô cấp tỉnh và cuộc thi do cá nhân, nhóm cá nhân tổ chức tại địa phương.

2. Báo cáo kết quả cuộc thi phải nêu rõ các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức; số lượng người tham gia thi; số lượng tác phẩm dự thi và kết quả giải thưởng (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 8. Tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng

1. Chủ đầu tư công trình tượng đài, tranh hoành tráng tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo có trách nhiệm:

a) Xây dựng đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung đề án, thể lệ cuộc thi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

b) Đề án cuộc thi phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm tác giả dự thi, kinh phí đầu tư sáng tác bước một và bước hai của tác giả.

c) Thể lệ cuộc thi hoặc tuyển chọn phải nêu rõ:

+ Quy hoạch không gian mặt bằng tổng thể, dự kiến quy mô, chất liệu;

+ Chủ đề và nội dung;

+ Hình thức nghệ thuật: (tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tượng đài và phù điêu, đài và khối biểu tượng);

+ Yêu cầu cụ thể mẫu phác thảo dự thi bước một và bước hai: Số lượng mẫu phác thảo dự thi của mỗi tác giả, nhóm tác giả; kích thước, chất liệu, bản vẽ phối cảnh.

2. Dự kiến thành viên Hội đồng nghệ thuật trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP.

3. Thực hiện thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP.

4. Tổ chức cuộc thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng theo đúng đề án được phê duyệt.

5. Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các mẫu phác thảo dự thi.

6. Tổ chức Hội đồng Nghệ thuật tuyển chọn mẫu phác thảo.

7. Tổ chức lấy ý kiến bằng các hình thức trưng bày, hội thảo, triển lãm (nếu thấy cần thiết).

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 6. Tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng

1. Đối với dự án công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP, dự án công trình tượng đài Bác Hồ phải tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng.

Đối với dự án công trình tượng đài, tranh hoành tráng khác được chỉ định tác giả sáng tác mẫu phác thảo hoặc tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo.

2. Chủ đầu tư công trình tượng đài, tranh hoành tráng tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo có trách nhiệm:

a) Xây dựng đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung đề án, thể lệ cuộc thi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:

- Đề án và thể lệ cuộc thi phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm tác giả dự thi, kinh phí đầu tư sáng tác bước một và bước hai của tác giả.

- Thể lệ cuộc thi phải nêu rõ:

+ Quy hoạch không gian mặt bằng tổng thể, quy mô, chất liệu;

+ Hình thức nghệ thuật: Bố cục tượng đài, khối phụ trợ, phù điêu, tranh hoành tráng và các thành tố khác;

+ Yêu cầu cụ thể mẫu phác thảo dự thi bước một và bước hai: Số lượng mẫu phác thảo dự thi của mỗi tác giả, nhóm tác giả; kích thước, chất liệu, bản vẽ thiết kế sơ bộ và phối cảnh;

+ Tiêu chí về nội dung, về hình thức nghệ thuật làm căn cứ để tác giả dự thi sáng tác và Hội đồng nghệ thuật chấm chọn.

- Dự kiến thành viên Hội đồng nghệ thuật trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP.

b) Thực hiện thủ tục thông báo tổ chức thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP;

c) Tổ chức cuộc thi sáng tác mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng theo đúng đề án được phê duyệt;

d) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các mẫu phác thảo dự thi;

đ) Tổ chức việc xét chọn mẫu phác thảo của Hội đồng nghệ thuật;

e) Tổ chức việc lấy ý kiến góp ý của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và nhân dân bằng các hình thức lấy ý kiến trực tiếp thông qua triển lãm, hội thảo khoa học.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
...
4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 7. Thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

Việc lấy ý kiến thỏa thuận trước khi thành lập Hội đồng nghệ thuật quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

1. Trước khi quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải gửi văn bản lấy ý kiến thỏa thuận về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm).

2. Văn bản lấy ý kiến thỏa thuận phải nêu rõ về nội dung, quy mô, chất liệu công trình tượng đài, tranh hoành tráng; danh sách thành viên dự kiến của Hội đồng nghệ thuật; trình độ chuyên môn, thành tích hoạt động nghệ thuật trong lĩnh vực mỹ thuật, kiến trúc của các thành viên là nhà điêu khắc, họa sỹ, kiến trúc sư.

3. Căn cứ vào nội dung, quy mô, chất liệu công trình tượng đài, tranh hoành tráng, trình độ chuyên môn, uy tín, thành tích hoạt động nghệ thuật trong lĩnh vực mỹ thuật, kiến trúc của các thành viên trong danh sách dự kiến của Hội đồng nghệ thuật, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật. Trường hợp thành viên dự kiến không đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, uy tín, thành tích hoạt động nghệ thuật trong lĩnh vực mỹ thuật, kiến trúc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ giới thiệu người thay thế.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải thực hiện ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Thành lập Hội đồng nghệ thuật:
...
đ) Trước khi quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải có văn bản xin ý kiến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật.

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trả lời.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 10. Lập dự toán và thẩm định dự toán phần mỹ thuật

Việc lập dự toán và thẩm định dự toán phần mỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Dự toán phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng được lập theo định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo các quy định, hướng dẫn khác có liên quan.

2. Thẩm định dự toán phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Căn cứ lập và thẩm định dự toán:

- Theo bố cục mẫu phác thảo được duyệt;

- Theo quy mô và chất liệu của công trình tượng đài, tranh hoành tráng;

- Theo định mức ngành mỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

b) Lập và thẩm định dự toán:

- Tổ chức tư vấn hoặc tác giả được chủ đầu tư ủy quyền lập dự toán;

- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực tổ chức thẩm định dự toán thì có quyền thuê tư vấn có chức năng thẩm định giá để thẩm định dự toán. Chi phí thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

- Chủ đầu tư hoặc các đơn vị có chức năng thẩm định giá thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự toán. Hội đồng thẩm định phải có 1/3 số thành viên là nhà điêu khắc, họa sĩ có kinh nghiệm về xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, 2/3 số thành viên là các chuyên gia về tài chính, kinh tế, xây dựng có chứng chỉ hành nghề định giá.

- Hồ sơ thẩm định dự toán gồm:

+ Dự toán phần mỹ thuật có xác nhận của chủ đầu tư;

+ 04 ảnh mẫu phác thảo bước hai đã được phê duyệt kích thước 18x24 cm chụp bốn hướng (chính diện, bên phải, bên trái, phía sau);

+ Bản sao các văn bản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

- Nội dung thẩm định dự toán:

Thẩm định các chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí máy móc, thiết bị, động lực theo định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; chi phí vận chuyển xếp dỡ lắp đặt và các chi phí khác theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng;

Đối với các chi phí chưa có định mức thì được áp dụng theo giá phổ biến trên thị trường tại thời điểm thẩm định;

- Thời gian thẩm định không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn thẩm định nhận đủ hồ sơ theo khoản 2 điều nay;

- Tổ chức cá nhân thẩm định dự toán phần mỹ thuật phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kết quả thẩm định do mình thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 26. Lập dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Căn cứ lập dự toán: Theo yêu cầu nhiệm vụ thực hiện khối lượng, chất lượng, chất liệu và bố cục mẫu phác thảo bước hai được duyệt; quy trình công nghệ, giải pháp thi công, đơn giá, định mức ngành mỹ thuật và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Các hạng mục công việc không có tính chất mỹ thuật như đào, lấp, làm nền móng, trụ, áp dụng định mức theo quy định của pháp luật về xây dựng. Các hạng mục liên quan tới mỹ thuật thì áp dụng theo định mức ngành mỹ thuật.

2. Nội dung dự toán thể hiện các chi phí để sáng tác, thi công phần mỹ thuật bao gồm chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công, nhuận bút, chi phí vận chuyển lắp đặt, thuế, phí dự phòng và các chi phí khác theo quy định.

3. Dự toán phải thể hiện rõ quy mô, kích thước, diện tích, khối lượng, trọng lượng, chất liệu của từng hạng mục mỹ thuật; biểu tổng hợp được thể hiện tại trang đầu có xác nhận của chủ đầu tư.

4. Giá đề nghị chỉ định thầu của nhà thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng, thanh quyết toán công trình.

5. Tổng dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm dự toán phần mỹ thuật, dự toán phần đầu tư xây dựng khác. Việc phê duyệt tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

6. Việc điều chỉnh dự toán phần mỹ thuật không làm thay đổi dự án đã được phê duyệt và không được vượt tổng vốn đầu tư và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Công trình hư hỏng bất khả kháng;

b) Thay đổi về giá vật liệu, tiền lương;

c) Thay đổi bố cục chất liệu tác phẩm do yêu cầu của Hội đồng nghệ thuật được chủ đầu tư chấp thuận.

7. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

8. Việc thẩm định dự toán tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 8. Lập dự toán và thẩm định dự toán chi phí sáng tác, thi công phần mỹ thuật

Việc lập dự toán và thẩm định dự toán chi phí sáng tác, thi công phần mỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Dự toán chi phí sáng tác, thi công phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng được lập theo biểu tổng hợp, định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo các quy định, hướng dẫn khác có liên quan.

2. Thẩm định dự toán chi phí sáng tác, thi công phần mỹ thuật công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Căn cứ lập và thẩm định dự toán:

- Theo bố cục mẫu phác thảo được duyệt;

- Theo quy mô và chất liệu của công trình tượng đài, tranh hoành tráng;

- Theo định mức ngành mỹ thuật và các quy định khác có liên quan;

- Những hạng mục chưa có định mức của Nhà nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng định mức riêng để làm căn cứ thẩm định.

b) Lập và thẩm định dự toán:

- Tổ chức tư vấn hoặc tác giả được chủ đầu tư ủy quyền lập dự toán.

- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán; trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực tổ chức thẩm định dự toán thì có quyền thuê tư vấn thẩm định dự toán. Chi phí thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

- Chủ đầu tư hoặc tổ chức được thuê thẩm định dự toán thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự toán. Hội đồng thẩm định phải có 1/3 số thành viên là nhà điêu khắc, họa sĩ có kinh nghiệm về xây dựng tượng đài, 2/3 số thành viên là các chuyên gia về tài chính, kinh tế, xây dựng có chứng chỉ hành nghề định giá.

- Hồ sơ thẩm định dự toán gồm:

+ Dự toán phần mỹ thuật có xác nhận của chủ đầu tư;

+ Văn bản xác nhận của chủ đầu tư về khối lượng, kích thước của tượng đài, tranh hoành tráng;

+ 04 ảnh mẫu phác thảo bước hai đã được phê duyệt kích thước 18x24 cm chụp bốn chiều (chính diện, bên phải, bên trái, phía sau);

+ Bản sao các văn bản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.

- Nội dung thẩm định dự toán:

Thẩm định các chi phí nhân công, chi phí vật liệu theo định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; chi phí vận chuyển lắp đặt và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước và ngành mỹ thuật.

Đối với các chi phí chưa có định mức thì được áp dụng theo giá phổ biến trên thị trường tại thời điểm thẩm định.

- Thời gian thẩm định, do chủ đầu tư quyết định hoặc do chủ đầu tư thỏa thuận với tổ chức được thuê tư vấn thẩm định nhưng tối đa không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày bắt đầu thẩm định.

- Tổ chức, cá nhân thẩm định dự toán phần mỹ thuật phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kết quả thẩm định do mình thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 26. Lập dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Căn cứ lập dự toán: Theo yêu cầu nhiệm vụ thực hiện khối lượng, chất lượng, chất liệu và bố cục mẫu phác thảo bước hai được duyệt; quy trình công nghệ, giải pháp thi công, đơn giá, định mức ngành mỹ thuật và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Các hạng mục công việc không có tính chất mỹ thuật như đào, lấp, làm nền móng, trụ, áp dụng định mức theo quy định của pháp luật về xây dựng. Các hạng mục liên quan tới mỹ thuật thì áp dụng theo định mức ngành mỹ thuật.

2. Nội dung dự toán thể hiện các chi phí để sáng tác, thi công phần mỹ thuật bao gồm chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công, nhuận bút, chi phí vận chuyển lắp đặt, thuế, phí dự phòng và các chi phí khác theo quy định.

3. Dự toán phải thể hiện rõ quy mô, kích thước, diện tích, khối lượng, trọng lượng, chất liệu của từng hạng mục mỹ thuật; biểu tổng hợp được thể hiện tại trang đầu có xác nhận của chủ đầu tư.

4. Giá đề nghị chỉ định thầu của nhà thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng, thanh quyết toán công trình.

5. Tổng dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm dự toán phần mỹ thuật, dự toán phần đầu tư xây dựng khác. Việc phê duyệt tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

6. Việc điều chỉnh dự toán phần mỹ thuật không làm thay đổi dự án đã được phê duyệt và không được vượt tổng vốn đầu tư và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Công trình hư hỏng bất khả kháng;

b) Thay đổi về giá vật liệu, tiền lương;

c) Thay đổi bố cục chất liệu tác phẩm do yêu cầu của Hội đồng nghệ thuật được chủ đầu tư chấp thuận.

7. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

8. Việc thẩm định dự toán tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của nhà điêu khắc được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 9. Giám sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của nhà điêu khắc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là tham gia xây dựng ít nhất 02 công trình tượng đài, tranh hoành tráng đạt chất lượng loại A.

Xem nội dung VB
Điều 29. Giám sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Giám sát thi công:

a) Giám sát thi công phần mỹ thuật do tác giả trực tiếp hoặc thuê người khác là nhà điêu khắc có trình độ đại học mỹ thuật trở lên có kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện;
Kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của nhà điêu khắc được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Nghệ nhân thực hiện giám sát thi công thực hiện chất liệu được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 9. Giám sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
...
2. Nghệ nhân thực hiện giám sát thi công thực hiện chất liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là nghệ nhân ngành nghề gốm sứ, chạm khắc đá, gò, đúc, ép kim loại đã được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phong tặng danh hiệu Nghệ nhân.

Xem nội dung VB
Điều 29. Giám sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng

1. Giám sát thi công:
...
b) Giám sát thi công thực hiện chất liệu do người có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hoặc là nghệ nhân có đủ điều kiện và năng lực giám sát thực hiện;
Nghệ nhân thực hiện giám sát thi công thực hiện chất liệu được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 10. Thi công và nghiệm thu, bàn giao công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc thi công thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Đơn vị thi công căn cứ mẫu phác thảo đã được duyệt tiến hành phóng mẫu tỷ lệ 1/1 trên chất liệu đất sét;

b) Mẫu tỷ lệ 1/1 phải đảm bảo khung cốt chịu lực, khung cốt tạo hình và phải thể hiện được đầy đủ chủ đề tư tưởng và tạo hình của mẫu phác thảo;

c) Mẫu tỷ lệ 1/1 phải được Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu trước khi quyết định làm khuôn, tạo mẫu, thi công chất liệu;

d) Tác phẩm hoàn chỉnh phải thể hiện đúng mẫu tỷ lệ 1/1 và phải được Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu trước khi quyết định dàn dựng, lắp đặt;

đ) Đơn vị thi công thực hiện dàn dựng, lắp đặt tượng đài, tranh hoành tráng tại hiện trường theo đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo sự hài hòa giữa bục, bệ, tượng, phù điêu với cảnh quan môi trường của địa điểm xây dựng (ánh sáng, cây xanh, khuôn viên, tường rào).

Xem nội dung VB
Điều 30. Thi công và nghiệm thu, bàn giao tượng đài, tranh hoành tráng

1. Thi công thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng được thực hiện theo các bước cơ bản sau: Thể hiện mẫu tỷ lệ 1/1; làm khuôn, tạo mẫu; thi công chất liệu; dàn dựng, lắp đặt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Việc nghiệm thu công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 10. Thi công và nghiệm thu, bàn giao công trình tượng đài, tranh hoành tráng
...
2. Việc nghiệm thu công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Đối tượng tham gia nghiệm thu:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu công trình. Thành phần tham gia Hội đồng nghiệm thu bao gồm:

- Đại diện cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư;

- Đơn vị giám sát thi công;

- Hội đồng nghệ thuật;

- Tác giả hoặc nhóm tác giả.

b) Nội dung nghiệm thu thực hiện theo các căn cứ sau:

- Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Biên bản các phiên họp góp ý của Hội đồng nghệ thuật;

- Phác thảo đã được chủ đầu tư phê duyệt;

- Biên bản nghiệm thu các bước thi công mỹ thuật của Hội đồng nghệ thuật.

c) Quy trình nghiệm thu:

- Hội đồng nghiệm thu đánh giá chất lượng từng hạng mục xây dựng, hạng mục mỹ thuật.

- Hội đồng nghiệm thu họp thảo luận và biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín với 2/3 số phiếu đồng ý trở lên thì được thông qua nghiệm thu. Kết luận nghiệm thu phải lập thành biên bản có chữ kí của các thành viên tham gia cuộc họp nghiệm thu.

d) Các bộ phận, hạng mục công trình tượng đài, tranh hoành tráng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi đã được nghiệm thu theo quy định.

đ) Tiêu chí đánh giá chất lượng nghệ thuật công trình:

- Loại A: là các hạng mục công trình đạt chất lượng nghệ thuật được chủ đầu tư và Hội đồng nghệ thuật đánh giá cao, có sự hài hòa với cảnh quan về không gian, kiến trúc, môi trường, đáp ứng được yêu cầu nội dung dự án.

- Loại B: Là các hạng mục công trình đạt chất lượng nghệ thuật trung bình.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thi công và nghiệm thu, bàn giao tượng đài, tranh hoành tráng
...
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình sau khi được nghiệm thu.
Việc nghiệm thu công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thời gian bảo hành công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời

1. Thời gian bảo hành công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 18 tháng.

Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư với mức 5% giá trị hợp đồng thi công phần mỹ thuật và được chủ đầu tư hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc bảo hành thực hiện theo quy định sau:
...

b) Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Thời gian bảo hành công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng
...
2. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng
...
3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời
...
2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nghiệm thu, bảo quản tác phẩm
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Thời gian bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 01/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 11. Thi công và nghiệm thu, bàn giao công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc thi công thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Đơn vị thi công căn cứ mẫu phác thảo đã được duyệt tiến hành thể hiện mẫu tỷ lệ 1/1;

b) Mẫu tỷ lệ 1/1 phải đảm bảo khung cốt chịu lực, tạo hình cơ bản của mẫu phác thảo;

c) Mẫu tỷ lệ 1/1 phải được Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu trước khi thực hiện các bước tiếp theo;

d) Tác phẩm trước khi lắp đặt tại địa điểm xây dựng phải thể hiện đúng mẫu tỷ lệ 1/1 và phải được Hội đồng nghệ thuật nghiệm thu.

2. Việc nghiệm thu công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:

a) Đối tượng tham gia nghiệm thu phần mỹ thuật:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu. Thành phần tham gia Hội đồng nghiệm thu bao gồm:

- Đại diện cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư;

- Đơn vị giám sát thi công;

- Đơn vị tư vấn thiết kế;

- Đơn vị thi công;

- Hội đồng nghệ thuật;

- Tác giả hoặc nhóm tác giả:

b) Các căn cứ để nghiệm thu:

- Đề án hoặc Dự án và các tài liệu liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Biên bản nghiệm thu các bước thi công mỹ thuật của Hội đồng nghệ thuật.

c) Quy trình nghiệm thu:

- Hội đồng nghiệm thu đánh giá chất lượng hạng mục mỹ thuật;

- Hội đồng nghiệm thu họp thảo luận và biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín với 2/3 số phiếu đồng ý trở lên thì được thông qua nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phần mỹ thuật. Kết luận nghiệm thu phải lập thành biên bản có chữ kí của các thành viên tham gia cuộc họp nghiệm thu.

d) Tiêu chí đánh giá chất lượng nghệ thuật:

- Loại A: là các hạng mục mỹ thuật đạt chất lượng nghệ thuật được Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao;

- Loại B: Là các hạng mục mỹ thuật được hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt chất lượng nghệ thuật trung bình;

- Loại C: Không đạt chất lượng nghệ thuật, không nghiệm thu.

3. Chủ đầu tư gửi báo cáo kết quả về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Mỹ thuật Nhiếp ảnh và Triển lãm) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa Thể thao theo phân cấp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 30. Thi công và nghiệm thu, bàn giao tượng đài, tranh hoành tráng

1. Thi công thể hiện tượng đài, tranh hoành tráng được thực hiện theo các bước cơ bản sau: Thể hiện mẫu tỷ lệ 1/1; làm khuôn, tạo mẫu; thi công chất liệu; dàn dựng, lắp đặt.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình sau khi được nghiệm thu
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời

1. Thời gian bảo hành công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 12 tháng.

Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư với mức 5% giá trị hợp đồng thi công phần mỹ thuật và được chủ đầu tư hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc bảo hành thực hiện theo quy định sau:

a) Nhà thầu thi công phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

b) Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ.

3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
...
Điều 12. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời

1. Thời gian bảo hành công trình tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 12 tháng.

Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư với mức 5% giá trị hợp đồng thi công phần mỹ thuật và được chủ đầu tư hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

2. Thời gian bảo quản, bảo dưỡng định kỳ công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc ngoài trời quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP là 06 tháng đối với tác phẩm bằng chất liệu đồng hoặc các kim loại khác, 01 năm đối với tác phẩm bằng chất liệu đá, bê tông và các chất liệu khác.

3. Cơ quan tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khai thác và phát huy hiệu quả giá trị sử dụng, ý nghĩa nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng và tác phẩm của trại sáng tác điêu khắc.

Xem nội dung VB
Điều 31. Bảo hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng

1. Việc bảo hành thực hiện theo quy định sau:

a) Nhà thầu thi công phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

b) Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ.

3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/03/2018