Luật Đất đai 2024

Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp

Số hiệu 112/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/05/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 124/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:

a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký hợp lệ;

b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài liệu này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:

a) Đơn đăng ký hoạt động;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:

a) Đơn đăng ký hoạt động;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 11 như sau:

“3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.

4. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi, Trung tâm trọng tài thực hiện thủ tục thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

Trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm; gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm Trung tâm được Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

5. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, Chi nhánh thực hiện thủ tục thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì Chi nhánh gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm Chi nhánh được Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài gửi đơn đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 23 như sau:

“2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài thì Chi nhánh gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh.

3. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy phép thành lập và gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài gửi thông báo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm Chi nhánh được Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”.

7. Bãi bỏ khoản 2 Điều 22.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại

1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 6a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:

a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký hợp lệ;

b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài liệu này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Người đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc gửi hồ sơ đề nghị qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đề nghị đăng ký gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại học;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.

Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại

1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đề nghị thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đề nghị thành lập gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành kèm danh sách sáng lập viên;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

c) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.

Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Người đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hết thời hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại muốn thực hiện hoạt động hòa giải thương mại thì gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài. Người đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:

“3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Quyết định thành lập chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại

1. Trường hợp thay đổi về tên gọi, Trung tâm hòa giải thương mại gửi Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi. Người đề nghị thay đổi tên gọi của Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại gửi Giấy đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của Trung tâm, Sở Tư pháp quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.

2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị thành lập kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm. Người đề nghị thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm bị từ chối cấp Giấy phép thành lập có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm Trung tâm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập thì Giấy phép thành lập đã được cấp trước đây của Trung tâm không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy phép thành lập đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

3. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại

1. Trường hợp Giấy phép thành lập bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm hòa giải thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm, chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh. Trường hợp phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập theo khoản 1 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 như sau:

“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại gửi báo cáo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực, Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:

“c) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực;”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại điểm c và d khoản 5 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

“Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài muốn thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;

d) Bản chính hoặc bản sao điện tử Quyết định cử hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện.

2. Các giấy tờ kèm theo Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Người đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 37 như sau:

“ 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, chi nhánh gửi Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hết thời hạn này, nếu chi nhánh không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam

1. Trường hợp thay đổi về tên gọi, Trưởng chi nhánh, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Chi nhánh gửi đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi nhánh, Sở Tư pháp quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh.

2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị thành lập kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy phép thành lập có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm Chi nhánh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập thì Giấy phép thành lập của Chi nhánh đã được cấp trước đây không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy phép thành lập cho Chi nhánh của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy Giấy phép thành lập đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

3. Trường hợp Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Chi nhánh thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động.

4. Văn phòng đại diện thay đổi tên gọi, Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập của văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam

1. Trường hợp Giấy phép thành lập bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 40 như sau:

“3. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh.

Trường hợp có căn cứ khẳng định chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 41 như sau:

“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất các thủ tục tại khoản 2 Điều này, chi nhánh, văn phòng đại diện gửi báo cáo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chi nhánh, văn phòng đại diện, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện có hiệu lực, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hoà giải thương mại tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài;

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm quyền;

d) Báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;

đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”.

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc;

c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, công bố; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm quyền;

đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;

e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”.

18. Bãi bỏ khoản 2 Điều 22, khoản 2 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 42.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

1. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:

a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký hợp lệ;

b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài liệu này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên

1. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo Mẫu TP-QTV- 01 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư đối với luật sư; Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;

d) 2 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.

2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo Mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);

d) 2 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đề nghị thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đề nghị thường trú cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo Mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đề nghị thường trú cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 như sau:

“ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.

2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Sở Tư pháp nơi đã cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tiến hành xem xét, xác minh, có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 9 như sau:

“1. Người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó thường trú.

2. Người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân gửi giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân theo Mẫu TP-QTV-04 ban hành kèm theo Nghị định này qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thẩm tra hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân, trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo Mẫu TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong quá trình thẩm tra hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh, những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong công ty hợp danh (nếu có); chủ doanh nghiệp tư nhân, những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong doanh nghiệp tư nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 15 như sau:

“1. Khi có thay đổi về địa chỉ giao dịch trong hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi, Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Quản tài viên đăng ký hành nghề hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Quản tài viên, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về địa chỉ giao dịch của Quản tài viên trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

2. Khi có thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày được bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hành nghề hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

Trong trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký hành nghề cho người được bổ sung. Trình tự, thủ tục đăng ký cho những người được bổ sung vào danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.”.

8. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 và sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 24 như sau:

a) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 như sau:

“a1) Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương theo quy định;”.

9. Thay thế một số biểu mẫu sau đây:

a) Thay thế Mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thay thế Mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Thay thế Mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Thay thế Mẫu TP-QTV-04 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-04 ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Thay thế Mẫu TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định này;

e) Thay thế Mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này.

10. Bãi bỏ khoản 2 Điều 22.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ

1. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến như sau:

a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kiện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký hợp lệ;

b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài liệu này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật sáp nhập đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”.

Điều 5. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản này thì tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, bao gồm các hồ sơ sau đây:

a) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

b) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Trung tâm hoà giải thương mại, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

c) Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân, đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;

d) Thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh; nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

đ) Hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty luật; chuyển đổi văn phòng luật sư; chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, công ty luật nước ngoài.

2. Trường hợp cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm hoà giải thương mại, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở có thẩm quyền cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy phép thành lập trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam đó theo quy định của Nghị định này.

3. Trường hợp cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên do Bộ Tư pháp cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên thường trú có thẩm quyền cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đó theo quy định của Nghị định này.

4. Trường hợp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, hợp nhất, sáp nhập công ty luật, chuyển đổi công ty luật, chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật, hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài, chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Lê Thành Long

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 112/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu TP-QTV-01

Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên

Mẫu TP-QTV-02

Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên

Mẫu TP-QTV-03

Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên

Mẫu TP-QTV-04

Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân

Mẫu TP-QTV-05

Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Mẫu TP-QTV-08

Chứng chỉ hành nghề quản tài viên

 

Mẫu TP-QTV-01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

 

Ảnh
3x4

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN

 

 

Kính gửi:…………………………………..

Tôi tên là: …………………………………….. Giới tính (1):…………………..

Ngày, tháng, năm sinh:……/……/……. Nơi sinh (2):…………..………………

Nơi thường trú (3): ……………………………………………………………….

Nơi ở hiện tại (4): …………………………………..…………………………….

Số điện thoại (5): …………………………………..……………………………..

Địa chỉ thư điện tử (6): ……………………………………………………………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân:………………

Ngày, tháng, năm cấp (7): ......./……./……..

Nơi cấp (8): …………………………………..……………………………………

Dân tộc (9):……………………………Tôn giáo (10): ……………………………

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản năm 2014, tôi là:

□ Luật sư

□ Kiểm toán viên

□ Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo

Dự kiến đăng ký hành nghề: (11) ……………………………………………….

QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN (12)

(theo đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản năm 2014)

Thời gian
(từ …/…/… đến .../.../...)

Chức danh, chức vụ, công việc được giao

Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

(Ghi rõ hình thức khen thưởng, kỷ luật từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay; trường hợp bị kỷ luật (kể cả đã được xóa kỷ luật) thì ghi rõ lý do kỷ luật và kèm theo quyết định kỷ luật; trường hợp không có khen thưởng, kỷ luật thì ghi rõ là “không”)

Tôi đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Tôi xin cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên theo quy định của pháp luật.

 

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm có:

1…………………………………..

2…………………………………..

3…………………………………..

4…………………………………..

5…………………………………..

……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)

 

Ghi chú:

1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10):

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.

- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính), người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.

2. Thông tin số (11): Ghi rõ dự kiến đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì ghi rõ thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng.

3. Thông tin số (12): Người thực hiện thủ tục hành chính kê khai quá trình hoạt động của bản thân từ khi đủ 18 tuổi đến nay và tương ứng với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là: luật sư; kiểm toán viên hoặc người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo và gửi kèm theo các giấy tờ chứng minh quá trình hoạt động của bản thân.

4. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

 

Mẫu TP-QTV-02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

Ảnh
3x4

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN

 

 

Kính gửi:…………………………………..

Tôi tên là: ………………………………….. Giới tính:…………………………..

Ngày, tháng, năm sinh:……./……/………..Nơi sinh:…………………………….

Quốc tịch: …………………………………..…………………………………….

Nơi ở hiện tại: …………………………………..…………………………………..

Số điện thoại:………………………….. Địa chỉ thư điện tử:……………………..

Số Hộ chiếu:……………………………Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………

Nơi cấp: …………………………………..………………………………………

Dự kiến đăng ký hành nghề (1): …………………………………………………

Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam/Chứng chỉ kiểm toán viên số: ........................................................ Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………

Đang làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư/doanh nghiệp kiểm toán:

Tên: …………………………………..…………………………………………..

Địa chỉ trụ sở: …………………………………..………………………………..

Số điện thoại:………………………..Địa chỉ thư điện tử………………………..

Tôi đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Tôi xin cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên do pháp luật quy định.

 

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên gồm có:

1…………………………………..

2…………………………………..

3…………………………………..

4…………………………………..

5…………………………………..

……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)

 

Ghi chú:

Thông tin số (1): Ghi rõ dự kiến đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì ghi rõ thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng.

 

Mẫu TP-QTV-03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

 

 

Ảnh
3x4

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN

 

 

Kính gửi:…………………………………..

Tôi tên là: …………………………………….……………….. Giới tính (1):…………………..

Ngày, tháng, năm sinh:……/……/……. Nơi sinh:…………………….…..…………………..

Quốc tịch (3): ……………………………………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại (4): …………………………………..…………………………………….……….

Nơi thường trú (5): ………………………………………………………………………………..

Số điện thoại (6): …………………………………..………………………………………………

Địa chỉ thư điện tử (7): ……………………………………………………………………………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu:………………

Ngày, tháng, năm cấp (8): ......./……./……..

Nơi cấp (9): …………………………………..…………………………………………………………

Đã được Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: …………………………… cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: ………………………….

Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………

Đăng ký hành nghề (10): …………………………………………………………….

Lý do xin cấp lại: ………………………………….. ………………………………..

Kính đề nghị quý cơ quan xem xét và cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung ghi trong đơn này.

 

 

……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)

 

Ghi chú:

1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9):

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.

- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.

2. Thông tin số (10): Ghi rõ đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc chưa đăng ký hành nghề. Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thi ghi rõ thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng và có xác nhận của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản nơi đăng ký hành nghề.

3. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

 

Mẫu TP-QTV-04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN

Kính gửi: …………………………………..

Tôi tên là: ……………………………………….…….Giới tính (1):…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: …………………………… cấp ngày, tháng, năm: ……./……/………

Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân với các nội dung sau đây:

1. Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………….

Tên giao dịch (nếu có): …………………………………..……………………………..

…………………………………..………………………………………………………

Số điện thoại (2): …………………………………..…………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (3): …………………………………..………………………………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu (4): …………………………………..…………………………………..

Ngày, tháng, năm cấp (5): ……./……/………

Nơi cấp (6): …………………………………..…………………………………………

Nơi thường trú (7): …………………………………..…………………………………..

Nơi ở hiện tại (8): …………………………………..……………………………………

Địa chỉ giao dịch: …………………………………..……………………………………

…………………………………..………………………………………………………

Số điện thoại: …………………………………..……………………………………….

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………..………………………………….

2. Lĩnh vực hành nghề: Theo quy định của Luật Phá sản.

Tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.

 

 

……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)

 

Ghi chú:

1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8):

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.

- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.

2. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

 

Mẫu TP-QTV-05

TÊN DOANH NGHIỆP
QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ

ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN (1)

Kính gửi:………………………………….

1. Tên gọi đầy đủ của doanh nghiệp: ……………………………………………………

Tên giao dịch: …………………………………..………………………………………….

2. Địa chỉ trụ sở: …………………………………..………………………………………

Số điện thoại: …………………………………..………………………………………….

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………..…………………………………….

Website: …………………………………..………………………………………………..

Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với các nội dung sau đây:

1. Tên doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (tên gọi ghi bằng chữ in hoa):

…………………………………..………………………………………………………….

Tên giao dịch (nếu có): …………………………………..…………………………………

Tên viết tắt (nếu có): …………………………………..…………………………………..

Tên tiếng Anh (nếu có): …………………………………..………………………………..

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân quản lý, thanh lý tài sản:

Họ và tên: …………………………………………….….. Giới tính (2):…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ……………………………………………….…..

Ngày, tháng, năm cấp (3): ……./……/………

Nơi cấp (4): …………………………………..…………………………………………….

Nơi thường trú (5): …………………………………..……………………………………..

…………………………………..…………………………………..……………………...

Nơi ở hiện tại (6): …………………………………..………………………………………

…………………………………..………………………………………………………….

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: ………………………………………………….

Ngày, tháng, năm cấp……./……/………

3. Thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là Quản tài viên đối với công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản:

a) Họ và tên:…………………………………………..Giới tính (7):…………………….

Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ………………………………………….

Ngày, tháng, năm cấp (8): ……./……/………

Nơi cấp (9): …………………………………..…………………………………………..

Nơi thường trú (10): …………………………………..…………………………………

…………………………………..………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại (11): …………………………………..…………………………………..

…………………………………..………………………………………………………..

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: ………………………………………………….

Ngày, tháng, năm cấp……./……/………

b) Họ và tên: …………………………………………Giới tính (12):……………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ………………………………………

Ngày, tháng, năm cấp (13): ……./……/………

Nơi cấp (14): …………………………………..…………………………………………

Nơi thường trú (15): …………………………………..…………………………………

…………………………………..………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại (16): …………………………………..…………………………………..

…………………………………..………………………………………………………..

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: ………………………………………………….

Ngày, tháng, năm cấp ……./……/………

c) Họ và tên: …………………………………………… Giới tính (17):…………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ……………………………………………………….

Ngày, tháng, năm cấp (18): ……./……/………

Nơi cấp (19): …………………………………..…………………………………………

Nơi thường trú (20): …………………………………..………………………………

…………………………………..……………………………………………………

Nơi ở hiện tại (21): …………………………………..……………………………….

…………………………………..……………………………………………………

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: ………………………………………………

Ngày, tháng, năm cấp……./……/………

4. Danh sách những người hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khác trong doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh (nếu có):

STT

Họ tên

Năm sinh

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
(ghi rõ số, ngày cấp)

Địa chỉ, số điện thoại liên hệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Lĩnh vực hành nghề: Theo quy định của Luật Phá sản.

Tôi/chúng tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.

 

 

……., ngày... tháng... năm...
Chữ ký/chữ ký số ghi rõ họ tên, đóng dấu

 

Ghi chú:

1. Thông tin số (1): Mẫu này cũng được áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thay đổi thành viên hợp danh quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 22/2015/NĐ-CP.

2. Các thông tin số (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11), (12), (13), (14), (15), (16), (17) (18), (19), (20), (21):

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.

- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.

3. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

 

Mẫu TP-QTV-08

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

Quốc huy nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.

3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, minh bạch, khách quan.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động hành nghề.

CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN

Số:         /TP/QTV-CCHN

Ảnh
3x4

Cấp cho ông (bà): ………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………..

Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân/ Số Hộ chiếu: ……………………………………….

Nơi thường trú: …………………………………………...

 

Chữ ký

 

 

……., ngày … tháng … năm ….
CHỦ TỊCH
(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

 

17
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Tải văn bản gốc Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 112/2025/ND-CP

Hanoi, May 29, 2025

 

DECREE

AMENDMENTS TO DECREES CONCERNING JUDICIAL ASSISTANCE

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Commercial Arbitration dated June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Bankruptcy dated June 19, 2014;

Pursuant to the Law on Lawyers dated June 29, 2006; Law on amendments to the Law on Lawyers dated November 20, 2012;

At the request of the Minister of Justice of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on amendments to Decrees concerning judicial assistance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Amendments to Article 5:

“Article 5. Online submission of applications for administrative procedures

1. Organizations and individuals shall prepare electronic applications and declare electronic statements and forms according to the requirements of the online public service provision system as follows:

a) Declare forms and statements following provided electronic forms; digitally sign the electronic forms, statements, documents, and papers if required.  The requirement for digital signatures shall be announced before organizations and individuals submit electronic applications. The application components bearing the digital signatures shall have legal value similar to physical documents bearing valid signatures;

b) Upload valid electronic papers and documents or cite documents from electronic data management repositories of organizations and individuals.

2. Organizations and individuals shall implement administrative procedures on the National Public Service Portal through electronic identification accounts created by the electronic identification and authentication system connected with and integrated into the National Public Service Portal.

3. Authorities implementing administrative procedures shall utilize information and data from national databases, specialized databases, and information systems according to the law and add relevant documents and papers to the application components of organizations and individuals implementing administrative procedures online without requiring them to provide or present such documents and papers.”.

2. Amendments to Clause 1 Article 8:

“1. Applications for registration of operations arbitration centers shall be submitted by post or in person to Justice Departments of provinces and centrally affiliated cities where arbitration centers are headquartered or online on the National Public Service Portal. The application  includes 1 set of the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Copies enclosed with the original for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the Charter of the arbitration center.”.

3. Amendments to Clause 1 Article 10:

“1. Within 15 days from the decision to establish a branch, an arbitration center shall submit an application for registering the operations of the branch by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is headquartered or online on the National Public Service Portal. The application  includes 1 set of the following documents:

a) Written request for operation registration;

b) Original copy or electronic copies of the decision to establish a branch of the arbitration center.”.

4. Amendments to Clauses 3, 4, and 5 Article 11:

“3. Within 15 days from the written approval for changes to the license comes into force, the arbitration center shall submit an application for changes to the operation registration paper by post or in person to the Justice Department where it registered its operations or online on the National Public Service Portal. After receiving the application, the Justice Department shall decide on the changes to the center's operation registration paper within 3 working days.

4. In case of changing the legal representative or the location of the headquarters within a province or centrally affiliated city, within 7 days from the changes, the arbitration center shall implement the change procedures according to Clause 3 of this Article.  Within 3 working days from the date of the decision on changes to the arbitration center, the Justice Department shall issue a written notice to the Ministry of Justice of Vietnam.

In case of relocating the headquarters to another province or centrally affiliated city, the arbitration center shall issue a notice of the relocation to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered and submit a written request for operation registration enclosed with copies with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the center establishment license by post or in person to the Justice Department where it is to be headquartered or online on the National Public Service Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After the center receives the issued operation registration paper from the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is to be headquartered, its previous operation registration paper shall no longer have legal value.  Within 3 working days from the receipt of the notice of the issuance of the operation registration paper to the center from the Justice Department of the new headquarters location, the Justice Department of the previous headquarters location shall terminate the issued operation registration paper and announce the information on its web portal.

5. In case of changing the Head of the branch or location of the headquarters of the branch within a province or centrally affiliated city, within 7 days from the decision on the changes, the branch shall implement the change procedures according to Clause 3 of this Article.

In case of relocating the headquarters to another province or centrally affiliated city, the branch shall issue a notice of the relocation to the Justice Department where it is headquartered and submit a written request for operation registration enclosed with copies with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the operation registration paper of the branch by post or in person to the Justice Department where the branch is to be headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 5 working days from the receipt of the valid application, the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is to be headquartered shall issue an operation registration paper to the branch and send a notice to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is headquartered; in case of refusal, provide written explanations.  If the branch is rejected from the issuance of the operation registration paper, it may file a complaint or a lawsuit according to the law.

After the branch receives the issued operation registration paper from the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is to be headquartered, its previous operation registration paper shall no longer have legal value.  Within 3 working days from the receipt of the notice of the issuance of the operation registration paper to the branch from the Justice Department of the new headquarters location, the Justice Department of the previous headquarters location shall terminate the issued operation registration paper and announce the information on its web portal.”.

5. Amendments to Clause 1 Article 22:

“1. Within 60 days from the issuance of its establishment license, the branch of a foreign arbitration organization shall submit an application for registering the operations of the branch by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on the National Public Service Portal.”.

6. Amendments to Clauses 2 and 3 Article 23:

“2. Within 15 days from the receipt of the written approval for the changes to the license to establish the branch of the foreign arbitration organization, the branch shall submit an application for changes to the operation registration paper by post or in person to the Justice Department where it is headquartered or online on National Public Service Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case of changing the Head of the branch or location of the headquarters of the branch of the foreign arbitration organization within a province or centrally affiliated city, within 7 days from the decision on the changes, the branch shall issue a written notice to the competent authority where the establishment license is issued and submit an application for changes to the operation registration license by post or in person to the Justice Department where the branch is headquartered or online on the National Public Service Portal.

In case of relocating the headquarters to another province or centrally affiliated city, the branch of the foreign arbitration organization shall issue a notice by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered and submit a written request for operation registration enclosed with copies with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the branch establishment license by post or in person to the Justice Department where it is to be headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 5 working days from the receipt of the valid application, the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is to be headquartered shall issue an operation registration paper to the branch and send a notice to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is headquartered; in case of refusal, provide written explanations.  If the branch is rejected from the issuance of the operation registration paper, it may file a complaint or a lawsuit according to the law.

After the branch receives the issued operation registration paper from the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is to be headquartered, its previous operation registration paper shall no longer have legal value.  Within 3 working days from the receipt of the notice of the issuance of the operation registration paper to the branch from the Justice Department of the new headquarters location, the Justice Department of the previous headquarters location shall decide to terminate the issued operation registration paper and announce the information on its web portal.”.

7. Clause 2 Article 22 is annulled.

Article 2. Amendments to Decree No. 22/2017/ND-CP dated February 24, 2017 of the Government of Vietnam

1. Article 6a is added after Article 6:

“Article 6a. Online submission of applications for administrative procedures

1. Organizations and individuals shall prepare electronic applications and declare electronic statements and forms according to the requirements of the online public service provision system as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Upload valid electronic papers and documents or cite documents from electronic data management repositories of organizations and individuals.

2. Organizations and individuals shall implement administrative procedures on the National Public Service Portal through electronic identification accounts created by the electronic identification and authentication system connected with and integrated into the National Public Service Portal.

3. Authorities implementing administrative procedures shall utilize information and data from national databases, specialized databases, and information systems according to the law and add relevant documents and papers to the application components of organizations and individuals implementing administrative procedures online without requiring them to provide or present such documents and papers.”.

2. Amendments to Clause 2 Article 8:

“2. A person requesting registration as an ad hoc commercial mediator shall submit an application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where such person resides or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for registration to be an ad hoc commercial mediator following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the bachelor’s degree or any post-graduation degree;

c) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of documents proving 2 years or more of work experience in the trained field, confirmed by the agency or organization where the applicant works.

Documents issued by foreign authorities and organizations or certified or authenticated abroad must undergo consular legalization under the law of Vietnam, excluding cases of exemption from consular legalization under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 21. Procedures for establishing commercial mediation centers

1. Any Vietnamese citizen who meets the commercial mediator criteria prescribed in Clause 1 Article 7 of this Decree and wishes to establish a commercial mediation center shall submit an application for the establishment by post or in person to the Justice Department of the province of centrally affiliated city where the center is headquartered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for establishment of the commercial mediation center following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam enclosed with a list of founders;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of documents proving that the founders meet the commercial mediator criteria prescribed in Clause 1 Article 7 of this Decree;

c) Draft mediation rules of the center.

The mediation rules of the center must not be contrary to the law.

2. Within 15 days after receiving the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for the issuance of the establishment license to the commercial mediation center.  Within 5 working days from the receipt of the application from the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall consider issuing the establishment license to the commercial mediation center.  The applicant shall receive the results at the Justice Department, where he/she submitted his/her application. Where the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city rejects the application, he/she shall provide explanations in writing.  Any person who has his/her application rejected may file a complaint or a lawsuit according to the law.

4. Amendments to Clause 1 Article 22:

“1. Within 30 days from the effective date of the decision on the issuance of its establishment license, a commercial mediation center shall submit a written request for operation registration following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered of online on the National Public Service Portal. After the mentioned time limit, if the commercial mediation center fails to register its operations, the establishment license shall no longer be valid, excluding cases with legitimate reasons.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. An arbitration center that has been licensed and registered for operations under commercial arbitration laws wishing to engage in commercial mediation shall submit an application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for the addition of commercial mediation activities following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam;

b) Draft mediation rules of the center.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for deciding to add commercial mediation activities for the arbitration center.   Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for deciding to add commercial mediation activities for the arbitration center.   The applicant shall receive the results at the Justice Department, where his/her application is submitted.  In case of rejection, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall explain in writing.  The arbitration center shall register the changes to the operation registration paper at the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered.”.

6. Amendments to Clause 3 Article 25:

“3. Within 15 days from the decision to establish a branch, the commercial mediation center shall submit an application for registering the operations of the branch by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch is headquartered or online on the National Public Service Portal. The application  includes 1 set of the following documents:

a) Written request for registration of the operations of the branch following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the branch establishment decision of the commercial mediation center.

After receiving the valid application, the Justice Department shall issue the operation registration paper to the branch within 5 working days.  The Justice Department shall send copies of the operation registration paper of the branch to the Ministry of Justice of Vietnam.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 5. Changes to names and addresses of headquarters of commercial mediation centers

1. In case of changes to its name, a commercial mediation center shall submit a written request for changes following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for approving the changed content in writing.  Within 3 working days from the receipt of the application from the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall consider approving the changed content in writing.   The applicant shall receive the results at the Justice Department, where his/her application is submitted.  In case of rejection, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall explain in writing.

Within 15 days from the effective date of the written approval for the name change of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the commercial mediation center shall submit a written request for changes to its name in its operation registration paper by post or in person to the Justice Department where its operations are registered or online on the National Public Service Portal. After receiving the written request, the Justice Department shall decide on the changes to the center's name in its operation registration paper within 5 working days.

2. In case of relocating the headquarters to another province or centrally affiliated city, the commercial mediation center shall issue a notice of the relocation to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered and submit a written request for establishment enclosed with copies with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the center establishment license by post or in person to the Justice Department where it is to be headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 3 working days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the center is to be headquartered for issuance of the establishment license to the center.   Within 2 working days from the presentation of the application by the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the center is to be headquartered shall issue the establishment license to the center.    The applicant shall receive the results at the Justice Department, where his/her application is submitted.  In case of rejection, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall explain in writing.  If the center is rejected from the issuance of the establishment license, it may file a complaint or a lawsuit according to the law.

When the center receives the establishment license issued by the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where it is to be headquartered, its previous establishment license shall no longer have legal value.  Within 3 working days from the receipt of the notice of the issuance of the establishment license to the center of the President of the People’s Committee of the new headquarters location, the Justice Department of the old headquarters location shall request the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city of the old headquarters location to decide to terminate the issued establishment license and announce the information on its web portal.  The Justice Department of the old headquarters location shall decide to terminate the issued operation registration paper and announce the information on its web portal.  The operation registration procedures of the center shall comply with Article 22 of this Decree.

3. In case of relocation within a province or centrally affiliated city, a commercial mediation center shall issue a written notice to the Justice Department where its operations are registered within 7 days from the relocation.”.

8. Amendments to Article 27:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where its establishment license is lost, burned, torn, damaged, or destroyed in any other form, a commercial medication center shall submit a written request for re-issuance by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on National Public Service Portal.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for the re-issuance of the establishment license to the commercial mediation center.  

2. Where its operation registration paper is lost, burned, torn, damaged, or destroyed in any other form, a commercial medication center/its branch shall submit a written request for re-issuance by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered or online on National Public Service Portal.

Within 5 working days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall re-issue the operation registration paper to the commercial mediation center/its branch.”.

9. Amendments to Clauses 2 and 3 Article 30:

“2. Any organization or individual that detects a commercial mediation center falling into cases subject to revocation of the establishment license shall notify the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the center’s operations are registered of such incident.  The Justice Department shall assess and verify the notified incident. If the commercial mediation center falls into the cases subject to establishment license revocation according to Clause 1 of this Article, the Justice Department shall issue a written request to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the center is headquartered to revoke the establishment license, specifying the reasons with enclosed proof documents (if any).

3. Within 15 days from the receipt of the written request of the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall consider deciding to revoke the establishment license of the commercial mediation center.  

Within 7 working days from the effective date of the decision to revoke the establishment license of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the center is headquartered, the Justice Department where the commercial mediation center’s operation registration paper is issued shall issue a decision to revoke such paper.”.

10. Amendments to Article 31:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Where a commercial mediation center terminates its operation according to Point a Clause 1 of this Article, at least 30 days before the date of operation termination, the center shall issue a notice of the operation termination to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered.

Within 60 days from the operation termination decision, the commercial mediation center shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate contracts, and complete all accepted cases unless otherwise agreed upon.

3. Within 10 days after completing the operations specified in Clause 2 of this Article, the commercial mediation center shall submit a report by post or in person to the Justice Department where its operations are registered or online on the National Public Service Portal. Within 7 days from the receipt of the report of the commercial mediation center, the Justice Department shall request the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city to decide on the establishment license revocation.    Within 5 working days from the effective date of the decision to revoke the establishment license of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the Justice Department shall decide to revoke the operation registration paper of the center.

4. In case of operation termination according to Point b Clause 1 of this Article, within 60 days from the effective date of the decision to revoke the establishment license of the commercial mediation center of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the center shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate contracts, and complete all accepted cases unless otherwise agreed upon.”.

b) Amendments to Point c Clause 5:

“c) It fails to carry out commercial mediation activities within 5 years from the effective date of the decision on the addition of commercial mediation activities of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city;”.

b) Amendments to Clause 7:

“7. Where an arbitration center terminates its commercial mediation activities according to Points c and d Clause 5 of this Article, the Justice Department shall request the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city to issue a written revocation of the decision on the addition of commercial mediation activities of the arbitration center. Within 10 days from the effective date of the written revocation of the decision on the addition of commercial mediation activities, the arbitration center shall change the content of its operation registration paper at the Justice Department where its operations are registered.  The procedures for changing the content of the operation registration paper shall comply with commercial arbitration laws. The settlement of liabilities of the center shall comply with Clause 4 of this Article.”.

11. Amendments to Article 36:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any foreign commercial mediation organization wishing to establish a branch or representative office in Vietnam shall submit an application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its branch or representative office is to be headquartered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for establishment of the branch or representative office following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of documents proving the legal establishment of the foreign commercial mediation organization issued by a competent foreign authority or organization;

c) Original copy or electronic copies of the written introduction of the foreign commercial mediation organization’s operations;

d) Original copy or electronic copies of the decision to appoint a commercial mediator as the head of the branch/representative office.

2. Any document enclosed with the written request for the branch/representative office establishment that is in a foreign language must be translated into Vietnamese, and the translation must be certified under the law of Vietnam.

Documents issued by foreign authorities and organizations or certified or authenticated abroad must undergo consular legalization under the law of Vietnam, excluding cases of exemption from consular legalization under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Within 15 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for the issuance of the establishment license to the foreign commercial mediation center’s branch/representative office.  Within 5 days from the presentation of the application by the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall consider issuing the establishment license to the foreign commercial mediation center’s branch/representative office.  The applicant shall receive the results at the Justice Department where his/her application is submitted,  In case of rejection, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall explain in writing.”.

12. Amendments to Clause 1 Article 37:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Amendments to Article 38:

“Article 38. Changes to names, heads, and headquarters addresses of branches and representative offices of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations

1. In case of changes to its name, the head of a branch/representative office of a Vietnam-based foreign commercial mediation organization shall submit a written request for changes following the form promulgated by the Ministry of Justice of Vietnam by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 10 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for approving the changed content in writing; in case of rejection, answer and explain in writing.

Within 15 days from the effective date of the written approval for the name change of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the branch shall submit a written request for changes to its name in its operation registration paper by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered or online on the National Public Service Portal. After receiving the written request, the Justice Department shall decide on the changes to the branch's name in its operation registration paper within 5 working days.

2. In case of relocating the headquarters to another province or centrally affiliated city, the branch of the Vietnam-based foreign commercial mediation organization shall issue a notice of the relocation to the Justice Department where it is headquartered and submit a written request for establishment enclosed with copies with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the branch establishment license by post or in person to the Justice Department where it is to be headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 5 working days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city of the new headquarters location for issuance of the establishment license to the branch; send a notice to the Justice Department of the province/centrally affiliated city of the old headquarters location; in case of rejection, explain in writing.  If the branch is rejected from the issuance of the establishment license, it may file a complaint or a lawsuit according to the law.

When the branch receives the establishment license issued by the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where it is to be headquartered, its previous establishment license shall no longer have legal value.  Within 3 working days from the receipt of the notice of the issuance of the establishment license to the branch of the President of the People’s Committee of the new headquarters location, the Justice Department of the old headquarters location shall request the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city of the old headquarters location to decide to terminate the issued establishment license and announce the information on its web portal.  The Justice Department of the old headquarters location shall decide to terminate the issued operation registration paper and announce the information on its web portal.

3. In case of relocation within a province or centrally affiliated city, a Vietnam-based foreign commercial mediation organization’s branch shall issue a written notice to the Justice Department where its operations are registered within 7 days from the relocation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Amendments to Article 39:

“Article 39. Re-issuance of establishment licenses and operation registration papers of branches and establishment licenses of representative offices of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations

1. Where its establishment license is lost, burned, torn, damaged, or destroyed in any other form, a Vietnam-based foreign commercial medication organization's branch or representative office shall submit a written request for re-issuance by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered or online on National Public Service Portal.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for re-issuance of the establishment license to the branch/representative office.  

2. Where its operation registration paper is lost, burned, torn, damaged, or destroyed in any other form, a Vietnam-based foreign commercial medication organization's branch shall submit a written request for re-issuance by post or in person to the Justice Department where its operations are registered or online on National Public Service Portal.

Within 5 working days from the receipt of the request, the Justice Department shall re-issue the operation registration paper to the Vietnam-based foreign commercial medication organization's branch.”.

15. Amendments to Clauses 3, 4, and 5 Article 40:

“3. Any organization or individual that detects a branch/representative falling into cases subject to revocation of the establishment license shall notify the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the branch/representative office is headquartered of the incident for consideration and verification.

Where there are grounds to confirm that the branch/representative office falls into the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the Justice Department shall send a written request to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for revocation of the establishment license, specifying the reasons with enclosed proof documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 15 working days from the effective date of the decision to revoke the branch establishment license of the Vietnam-based foreign commercial mediation organization of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the Justice Department where the branch’s operations are registered shall issue a decision to revoke the operation registration paper of the branch.”.

16. Amendments to Clauses 2, 3, and 4 Article 41:

“2. In case of operation termination according to Points a and b Clause 1 of this Article, at least 30 days before the operation termination, a branch/representative office shall issue a written notice of the operation termination to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where it is headquartered.

Within 60 days from the operation termination, the branch/representative office shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate labor contracts, and complete all accepted cases (regarding a branch) unless otherwise agreed upon.

3. Within 10 days after completing the procedures prescribed in Clause 2 of this Article, the branch/representative office shall submit a report by post or in person to the Justice Department where it is headquartered or online on the National Public Service Portal.

Within 7 days from the receipt of the report of the branch/representative office, the Justice Department shall request the President of the People's Committee of the province/centrally affiliated city to consider deciding to revoke the establishment license of the branch/representative office; the Justice Department shall decide to revoke the operation registration paper of the branch.

4. In case of operation termination according to Point c Clause 1 of this Article, within 60 days from the effective date of the decision to revoke the establishment license of the branch/representative office of the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city, the branch/representative office shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate labor contracts, and complete all accepted cases (for a branch) unless otherwise agreed upon.”.

17. Amendments to Clause 2 and addition of Clause 2a after Clause 2 of Article 42:

a) Amendments to Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Issue and revoke establishment licenses of commercial mediation centers; issue and revoke establishment licenses of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations’ branches or representative offices; approve changes to the establishment licenses of commercial mediation centers; approve changes to the establishment licenses of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations’ branches; add commercial mediation activities for arbitration centers;

b) Disseminate and universalize laws and provide professional guidelines on commercial mediation;

c) Inspect and settle denunciations and complaints and handle violations against regulations on local commercial mediation activities within their jurisdiction;

d) Submit reports to the Ministry of Justice of Vietnam on the local commercial mediation activities annually and upon request;

dd) Implement other tasks and entitlements under the authorization of the Minister of Justice of Vietnam, this Decree, and relevant laws.”.

b) Clause 2a is added after Clause 2:

“2a. Justice Departments assisting People’s Committees of provinces/centrally affiliated cities in the state management of local commercial mediation activities shall have the following tasks and entitlements:

a) Register operations and register changes to the operation registration papers of commercial mediation centers; register changes to the operation registration papers of arbitration centers; register operations and register changes to the operation registration papers of commercial mediation centers and branches of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations; revoke operation registration papers of commercial mediation centers and their branches; revoke the operation registration papers of branches of Vietnam-based foreign commercial mediation organizations;

b) Register, establish, and remove names of ad hoc commercial mediators from the list of ad hoc commercial mediators;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Inspect and settle denunciations and complaints and handle violations against regulations on local commercial mediation activities within their jurisdiction;

dd) Submit reports to the People’s Committees of provinces/centrally affiliated cities and the Ministry of Justice of Vietnam on the local commercial mediation activities annually and upon request;

e) Implement other tasks and entitlements under decisions of the Presidents of the People’s Committees of provinces/centrally affiliated cities according to this Decree and relevant laws.”.

18. Clause 2 Article 22, Clause 2 Article 37, and Point b Clause 1 Article 42 are annulled.

Article 3. Amendments to Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam

1. Article 3a is added after Article 3:

“Article 3a. Online submission of applications for administrative procedures

1. Organizations and individuals shall prepare electronic applications and declare electronic statements and forms according to the requirements of the online public service provision system as follows:

a) Declare forms and statements following provided electronic forms; digitally sign the electronic forms, statements, documents, and papers if required.  The requirement for digital signatures shall be announced before organizations and individuals submit electronic applications. The application components bearing the digital signatures shall have legal value similar to physical documents bearing valid signatures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals shall implement administrative procedures on the National Public Service Portal through electronic identification accounts created by the electronic identification and authentication system connected with and integrated into the National Public Service Portal.

3. Authorities implementing administrative procedures shall utilize information and data from national databases, specialized databases, and information systems according to the law and add relevant documents and papers to the application components of organizations and individuals implementing administrative procedures online without requiring them to provide or present such documents and papers.”.

2. Amendments to Article 4:

“Article 4. Issuance of asset management officer practicing certificates

1. Any person prescribed in Clause 1 Article 12 of the Law on Bankruptcy who wishes to engage in asset management or liquidation shall apply for an asset management officer practicing certificate. An application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for an asset management officer practicing certificate following Form No. TP-QTV-01 enclosed with this Decree;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the lawyer card (if the applicant is a lawyer); auditor certificate (if the applicant is an auditor); bachelor’s degree in law, economics, accounting, finance, or banking (if the applicant has a bachelor’s degree in law, economics, accounting, finance, or banking);

c) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of documents proving 5 years or more of work experience in the trained field, confirmed by the agency or organization where the applicant works;

d) 2 color photos, size 3 cm x 4 cm, taken within 6 months prior to the application submission.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Any foreign lawyer who has been issued with a lawyer practice license in Vietnam under the law on lawyers and any foreign auditor under the law on audit who wishes to engage in the asset management or liquidation practice shall submit an application for an asset management officer practicing certificate.  An application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for an asset management officer practicing certificate following Form No. TP-QTV-02 enclosed with this Decree;

b) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, electronic copies from the original copy, certified electronic copies, or certified copies of the license to engage in lawyer practice in Vietnam (if the applicant is a foreign lawyer) issued by the Ministry of Justice of Vietnam; auditor certificate (if the applicant is a foreign auditor) issued by the Ministry of Finance of Vietnam;

c) Original copy or electronic copies of the curriculum vitae (self-declared);

d) 2 color photos, size 3 cm x 4 cm, taken within 6 months prior to the application submission.

3. The applicant shall submit the application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the requesting person resides or online on the National Public Service Portal and pay relevant fees as prescribed by the law.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the applicant resides for issuance of the asset management officer practicing certificate to the applicant following Form No. TP-QTV-08 enclosed with this Decree.  Within 3 working days from the presentation of the application by the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the applicant resides shall issue the asset management officer practicing certificate to the applicant.  The applicant shall receive the results at the Justice Department where his/her application is submitted.  In case of rejection, the President of the People’s Committee of the province or centrally affiliated city shall explain in writing.  Any person who has his/her application rejected may file a complaint or a lawsuit according to the law.”.

3. Amendments to Clause 3 Article 5:

“3. The applicant shall submit the application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the certificate is issued or online on the National Public Service Portal and pay relevant fees as prescribed by the law.  Within 5 working days from receipt of the valid application, the Justice Department shall appraise and present it to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for consideration for re-issuing the asset management officer practicing certificate to the applicant.  Within 2 working days from the presentation of the application by the Justice Department, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city shall consider re-issuing the asset management officer practicing certificate to the applicant.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. The President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the asset management officer practicing certificate is issued shall decide to revoke such certificate if the certificate holder falls into one of the cases prescribed in Clause 1 Article 15 of the Law on Bankruptcy.

2. Any organization or individual that detects or has grounds to assume that the asset management officer practicing certificate holder falls into one of the cases prescribed in Clause 1 Article 15 of the Law on Bankruptcy shall issue a written request for revocation of such certificate to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where the certificate is issued.

3. Within 20 days from the receipt of the written request mentioned above, the Justice Department where the asset management officer practicing certificate is issued shall assess, verify, and issue a written request to the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city for the revocation of the concerned certificate.  Any person who has his/her asset management officer practicing certificate revoked may file a complaint or a lawsuit according to the law.

The decision to revoke the asset management officer practicing certificate shall be sent to the person subject to the revocation and the People’s Court of the province/centrally affiliated city where the asset management officer operates as an individual or where the asset management and liquidation enterprise of the person subject to the revocation is headquartered. The decision shall also be posted on the web portal of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the concerned certificate is revoked.”.

5. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 9:

“1. A holder of an asset management officer practicing certificate shall register his/her asset management and liquidation practice as an individual at the Justice Department of the province/centrally affiliated city where he/she resides.

2. The person requesting the registration of the asset management and liquidation practice as an individual shall submit a written request for the registration following Form No. TP-QTV-04 enclosed with this Decree by post or in person to the Justice Department where he/she resides or online on the National Public Service Portal and pay the fees for practice registration as prescribed by the law.

During the appraisal of the application for registration of the asset management and liquidation practice as an individual, if necessary, the registering authority shall request the authority issuing the judicial record sheets to issue a Judicial Record Sheet No. 1 of the applicant according to the law on judicial records.”.

6. Amendments to Clause 2 Article 12:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written request for registration of asset management and liquidation practice following Form No. TP-QTV-05 enclosed with this Decree;

b) Copies enclosed with the original for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the enterprise registration certificate.

During the appraisal of the application, if necessary, the registering authority may request the authority issuing judicial record sheets to issue Judicial Record Sheets No. 1 of the partner or general director or director of the partnership and other persons engaging in asset management and liquidation practice in the partnership (if any); the owner of the private enterprise and other persons engaging in asset management and liquidation practice in the private enterprise (if any) according to the law on judicial records.”.

7. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 15:

“1. Upon changes to the transaction address in the application for registration of asset management and liquidation practice, within 7 days from the changes, the asset management officer operating as an individual shall send a written request for adjustments to the information on the registration of asset management and liquidation practice by post or in person to the Justice Department where his/her practice is registered or online on the National Public Service Portal.

Within 3 working days from the receipt of the asset management officer's written request, the Justice Department shall change the information on the transaction address of the officer in the list of asset management officers and asset management and liquidation enterprises.

2. Upon changes to the name and/or address of the headquarters, representative office, branch, legal representative, or the list of practicing asset management officers in the asset management and liquidation enterprise, within 7 days from the additions to the application for enterprise registration under enterprise laws, the asset management and liquidation enterprise shall send a written request for adjustments to the information on the registration of asset management and liquidation practice by post or in person to the Justice Department where its practice is registered or online on the National Public Service Portal.

Within 3 working days from the receipt of the enterprise’s written request, the Justice Department shall change the information on the name and/or address of the headquarters, representative office, branch, legal representative, or the list of practicing asset management officers in the enterprise included in the list of asset management officers and asset management and liquidation enterprises.

If the asset management and liquidation enterprise adds more practicing asset management officers to its personnel, it shall carry out the practice registration for the added personnel.  The registration procedures for the personnel added to the list of practicing asset management officers in the enterprise shall comply with Clauses 2 and 3 Article 12 of this Decree.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point a1 is added after Point a Clause 1:

“a1) Issue, revoke, and re-issue asset management officer practicing certificates;”.

b) Amendments to Point c Clause 2:

“c) Review and make statistics and reports on the data on asset management officers, asset management and liquidation enterprises, and local asset management and liquidation; review and detect cases subject to revocation of asset management officer practicing certificates in their areas as per regulation;”.

9. The following forms are replaced:

a) Form No. TP-QTV-01 enclosed with Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam is replaced with Form No. TP-QTV-01 enclosed with this Decree;

b) Form No. TP-QTV-02 enclosed with Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam is replaced with Form No. TP-QTV-02 enclosed with this Decree;

c) Form No. TP-QTV-03 enclosed with Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam is replaced with Form No. TP-QTV-03 enclosed with this Decree;

d) Form No. TP-QTV-04 enclosed with Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam is replaced with Form No. TP-QTV-04 enclosed with this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Form No. TP-QTV-08 enclosed with Decree No. 22/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government of Vietnam is replaced with Form No. TP-QTV-08 enclosed with this Decree.

10. Clause 2 Article 22 is annulled.

Article 4. Amendments to Decree No. 123/2013/ND-CP dated October 14, 2013 of the Government of Vietnam amended by Decree No. 137/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government of Vietnam

1. Article 5a is added after Article 5:

“Article 5a. Online submission of applications for administrative procedures

1. Organizations and individuals shall prepare electronic applications and declare electronic statements and forms according to the requirements of the online public service provision system as follows:

a) Declare forms and statements following provided electronic forms; digitally sign the electronic forms, statements, documents, and papers if required.  The requirement for digital signatures shall be announced before organizations and individuals submit electronic applications. The application components bearing the digital signatures shall have legal value similar to physical documents bearing valid signatures;

b) Upload valid electronic papers and documents or cite documents from electronic data management repositories of organizations and individuals.

2. Organizations and individuals shall implement administrative procedures on the National Public Service Portal through electronic identification accounts created by the electronic identification and authentication system connected with and integrated into the National Public Service Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 11:

“1. The legal representative of a multi-member limited liability law firm or a partnership law firm shall be a lawyer and a member of such law firm.

Any multi-member limited liability law firm or partnership law firm that changes its legal representative shall, within 10 days from the change decision, submit a written request for changes to the legal representative and its operation registration paper by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered or online on the National Public Service Portal.

2. The legal representative of a lawyer’s office or a single-member limited liability law firm shall be a lawyer who owns the office or law firm.

Any lawyer’s office or single-member limited liability law firm that changes its legal representative shall, within 10 days from the change decision, submit an application by post or in person to the Justice Department of the province/centrally affiliated city where its operations are registered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for changes to the legal representative;

b) Original copy or electronic copies of the written agreement between the current legal representative and the expected legal representative on the implementation of rights and obligations of the lawyer’s office or single-member limited liability law firm;

c) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the lawyer card of the expected legal representative.

The procedures for changing the legal representative of a lawyer’s office or single-member limited liability law firm shall comply with Article 36 of the Law on Lawyers.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. A law firm consolidation application shall be submitted by post or in person to the Justice Department where the consolidated law firm's operations are registered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for law firm consolidation;

b) Original copy or electronic copies of the consolidation contract, specifying the procedures, time, and conditions for the consolidation; labor use plans; inheritance of all rights, obligations, and legitimate benefits of the consolidated law firms;

c) Draft Charter of the consolidated law firm.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall issue an operation registration paper to the consolidated law firm; in case of refusal, answer and explain in writing.”.

4. Amendments to Clause 2 Article 13:

“2. A law firm merger application shall be submitted by post or in person to the Justice Department where the consolidated law firm's operations are registered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for law firm merger;

b) Original copy or electronic copies of the law firm merger contract, specifying the procedures, time, and conditions for the merger; labor use plans; inheritance of all rights, obligations, and legitimate benefits of the merged law firms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall issue an operation registration paper to the receiving law firm; in case of refusal, answer and explain in writing.”.

5. Amendments to Clause 2 Article 14:

“2. A law firm conversion application shall be submitted by post or in person to the Justice Department where the converted law firm's operations are registered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

a) Written request for conversion, specifying the purposes and reasons for the conversion and commitment to inherit all rights, obligations, and legitimate benefits of the converted law firms;

b) Draft Charter of the converted law firm;

c) Original copy or electronic copies of the list of members or lawyers who are owners; copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the lawyer cards of lawyers who are members or owners of the converted law firm;

d) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of proof documents concerning the headquarters in case of changes to the headquarters.”.

6. Amendments to Clause 2 Article 15:

“2. A lawyer’s office conversion application shall be submitted by post or in person to the Justice Department where the law firm's operations are registered or online on the National Public Service Portal. The application includes 1 set of the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Draft Charter of the converted law firm;

c) Original copy or electronic copies of the list of members or lawyers who are owners; copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of the lawyer cards of lawyers who are members or owners of the converted law firm;

d) Copies enclosed with the original copy for comparison, electronic copies, certified electronic copies, or certified copies of proof documents concerning the headquarters in case of changes to the headquarters.

Within 7 days from the receipt of the valid application, the Justice Department shall issue an operation registration paper to the converted law firm; in case of refusal, answer and explain in writing.”.

7. Amendments to Clause 1 Article 36:

“1. Within 30 days from the receipt of the written approval for changes to the branch/foreign law firm establishment license, the branch/foreign law firm shall submit an application for registration of the changes by post or in person to the Justice Department where its operations are registered or online on the National Public Service Portal.”.

Article 5. Transitional provisions

1. Competent authorities receiving the applications prescribed in this Clause before the effective date of this Decree shall continue to comply with legislative documents effective at the time of receipt of the applications, including:

a) Applications for issuance, re-issuance, content changes, and revocation of the establishment licenses and operation registration papers of arbitration centers and Vietnam-based foreign arbitration centers’ branches and representative offices; operation registration and termination of arbitration centers and Vietnam-based foreign arbitration centers’ branches and representative offices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Applications for issuance, re-issuance, and revocation of asset management officer practicing certificates; registration of asset management and liquidation practice as individuals or for asset management and liquidation enterprises;

d) Applications for changes to the legal representatives of lawyer’s offices, single-member limited liability law firms, multi-member limited liability law firms, and partnership law firms; changes to the content of branch/foreign law firm establishment licenses;

dd) Applications for consolidation, merger, and conversion of law firms; conversion of lawyer’s offices; conversion of branches of Vietnam-based foreign law practice organizations and foreign law firms.

2. In case of issuing, changing, or revoking an establishment license of a commercial mediation center or establishment license of a Vietnam-based foreign commercial mediation organization’s branch or representative office issued by the Ministry of Justice of Vietnam before the effective date of this Decree, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the commercial mediation center or Vietnam-based foreign commercial mediation organization’s branch or representative office is headquartered shall have the authority to re-issue, change, or revoke the establishment license under this Decree.

3. In case of re-issuing or revoking an asset management officer practicing certificate issued by the Ministry of Justice of Vietnam before the effective date of this Decree, the President of the People’s Committee of the province/centrally affiliated city where the certificate holder resides shall have the authority to re-issue or revoke such certificate under this Decree.

4. Where competent authorities receive applications for changes to the legal representatives of law practice organizations, consolidation or merger of law firms, conversion of law firms, conversion of lawyer's offices into law firms, consolidation or merger of foreign law firms, conversion of foreign law practice organizations' branches into wholly foreign-invested limited liability law firms in Vietnam, conversion of foreign law firms into Vietnamese law firms, or registration of changes to branch/foreign law firm establishment licenses before the effective date of this Decree, they shall continue to comply with the legislative documents effective at the time of receipt of such applications.

Article 6. Implementation provisions

1. This Decree comes into force as of its date of signing.

2. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, and relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Số hiệu: 112/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 29/05/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản