CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CƯ TRÚ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 8, Điều 12 và khoản 1 Điều
20 của Luật Cư trú về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phát
hiện, ngăn ngừa việc lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân; nơi cư trú của công dân; thời hạn đăng ký thường trú; điều
kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Điều 3.
Nghiêm cấm các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân
1. Quy định về hộ khẩu theo Luật
Cư trú bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đăng ký, quản lý thường
trú;
b) Đăng ký, quản lý tạm trú;
c) Thông báo
lưu trú;
d) Khai báo
tạm vắng.
2. Các hành vi lạm dụng
quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị nghiêm
cấm, gồm:
a) Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu mà làm hạn chế quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu trái với quy định của
Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
c) Ban hành quy
định hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trái thẩm quyền, trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định;
d) Đưa ra các quy định về hộ khẩu
làm điều kiện để hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trái với quy định
của pháp luật;
đ) Cố ý giải quyết hoặc từ chối
giải quyết các yêu cầu về hộ khẩu của công dân trái quy định của pháp luật cư
trú, làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực quản lý của mình liên
quan đến quy định về hộ khẩu để sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bãi bỏ những nội dung trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng
dẫn Luật Cư trú làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Khi ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến quy định về hộ
khẩu phải đảm bảo đúng với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
không được làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện Luật Cư
trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối
với những cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi lạm dụng quy
định về hộ khẩu làm hạn chế quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Công dân có quyền phát hiện,
thông báo kịp thời và giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý
các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân.
Điều 4. Nơi
cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ
ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là
nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác
định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi
cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an
xã, phường, thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, phương tiện
khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
c) Nhà khác không thuộc điểm a,
điểm b khoản này nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân.
4. Không
đăng ký thường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm,
khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật,
di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
b) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích
nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;
c) Chỗ ở đã
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỗ ở là nhà ở
mà một phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến
quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật
(trừ trường hợp những người có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng,
con chuyển đến ở với nhau);
d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để
thi hành án, trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Giấy
tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ chứng minh chỗ
ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp
pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các
thời kỳ;
- Giấy tờ về quyền sử dụng
đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
- Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hoá giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ
chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, bán, tặng,
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia
đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
- Giấy tờ của Toà án hoặc cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có
hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký
tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương
tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy
ban nhân nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở
thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền,
phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ chứng minh việc cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là các loại hợp đồng, cam kết cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
(trường hợp hợp đồng, cam kết cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà của cá nhân phải
có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức,
cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan,
tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được
cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan,
tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có
tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
2. Giấy tờ chứng minh chỗ
ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Một trong những giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản cam kết của công dân
về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử
dụng nếu không có một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này.
3. Trong trường hợp các văn bản
pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể các giấy
tờ khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với
văn bản pháp luật đó.
Điều 6. Thời hạn đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ
ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện
hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu
đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ
tục đăng ký thường trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho
trẻ em đó.
Điều 7. Điều kiện công dân tạm trú được
đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
1. Các trường hợp sau đây được
coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở
tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một
năm trở lên;
b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ
ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả
các chỗ ở đó từ một năm trở lên.
2. Thời hạn tạm trú được tính từ
ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ
đăng ký thường trú.
3. Giấy
tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về tạm trú có
thời hạn hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời gian tạm trú
trước ngày 01 tháng 7 năm 2007;
b) Sổ tạm trú hoặc xác nhận của
Công an xã, phường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các trường
hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).
Điều 8. Khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm
quy định của pháp luật cư trú thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 51/CP
ngày 10 tháng 5 năm 1997 về đăng ký và quản lý hộ khẩu và Nghị định số
108/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|