CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là
cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự
nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý
khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy
định của pháp luật.
2. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có
tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Science and
Technology, viết tắt là VAST.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về chiến lược, chương trình, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược
phát triển, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án,
đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tham gia thẩm định trình độ công nghệ, xét duyệt
luận chứng kinh tế - kỹ thuật các công trình trọng điểm, quan trọng của Nhà nước
và của các địa phương theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Nghiên cứu cơ bản về các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực như: Toán học;
vật lý; hóa học; sinh học; công nghệ sinh học; công nghệ thông tin; điện tử, tự
động hoá; công nghệ vũ trụ; khoa học vật liệu; đa dạng sinh học và các chất có
hoạt tính sinh học; khoa học trái đất; khoa học và công nghệ biển; môi trường
và năng lượng; dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
b) Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường;
c) Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả
nghiên cứu khoa học, công nghệ;
d) Đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia theo phân công của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa
học, công nghệ.
3. Về thực hiện dịch vụ công:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công được
Chính phủ giao theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện dịch vụ
công đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ
cao; tổ chức đào tạo đại học và sau đại học về khoa học tự nhiên và công nghệ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, chương trình và dự án phát triển khoa học và công nghệ quan trọng
trong phạm vi chức năng được giao theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
7. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật;
b) Đề xuất việc ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế, tạm đình chỉ việc thực hiện điều ước quốc tế
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế theo sự
phân công của Thủ tướng Chính phủ;
d) Ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận quốc
tế, chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, chương
trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về
khoa học và công nghệ với các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu và trường đại
học nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Về chế độ thông tin, báo cáo:
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực được giao;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo và cung cấp thông tin động đất, cảnh báo
sóng thần với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về các lĩnh vực khoa
học tự nhiên phục vụ ứng dụng và đổi mới sáng tạo theo quy định.
10. Về tổ chức bộ máy:
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính
phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
b) Quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức
và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên
chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản
lý theo quy định;
c) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức - Cán bộ và Kiểm tra.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Hợp tác quốc tế.
4. Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ.
5. Văn phòng.
6. Viện Toán học.
7. Viện Vật lý.
8. Viện Hoá học.
9. Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên.
10. Viện Cơ học.
11. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
12. Viện Địa lý.
13. Viện Địa chất.
14. Viện Vật lý địa cầu.
15. Viện Hải dương học.
16. Viện Tài nguyên và Môi trường biển.
17. Viện Địa chất và Địa vật lý biển.
18. Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường.
19. Viện Khoa học vật liệu.
20. Viện Công nghệ thông tin.
21. Viện Công nghệ sinh học.
22. Viện Công nghệ hoá học.
23. Viện Công nghệ vũ trụ.
24. Viện Cơ học và Tin học ứng dụng.
25. Viện Sinh học nhiệt đới.
26. Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
27. Viện Khoa học vật liệu ứng dụng.
28. Viện Hoá sinh biển.
29. Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.
30. Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên.
31. Viện Nghiên cứu hệ Gen.
32. Trung tâm Thông tin - Tư liệu.
33. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
34. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
35. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ
cao.
36. Trung tâm Tin học và Tính toán.
37. Học viện Khoa học và Công nghệ.
38. Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này
là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 08 phòng.
Các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 31 Điều
này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Các đơn vị quy định từ khoản 32 đến khoản 38 Điều
này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc.
Điều 4. Lãnh đạo Viện
1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có
Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và trước pháp luật.
3. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam có trách nhiệm chỉ đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án
kiện toàn, sắp xếp các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm bảo đảm theo đúng quy định,
cụ thể như sau:
1. Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang
tiếp tục hoạt động đến hết năm 2024, sau đó thực hiện sáp nhập vào Viện Hải
dương học quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này.
2. Viện Khoa học năng lượng và Viện Công nghệ môi
trường tiếp tục hoạt động đến hết năm 2023, sau đó thực hiện hợp nhất thành Viện
Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường theo quy định tại khoản
18 Điều 3 Nghị định này.
3. Trung tâm Phát triển công nghệ cao và Trung tâm
Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ tiếp tục hoạt động đến hết năm 2023, sau đó
thực hiện hợp nhất thành Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao theo
quy định tại khoản 35 Điều 3 Nghị định này.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023 và thay thế Nghị định số 60/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|