Luật Đất đai 2024

Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập

Số hiệu 105/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/03/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 105/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2004/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 34 của Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán, giá trị của kết quả kiểm toán, các trường hợp kiểm toán bắt buộc và các quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập, xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm toán độc lập: là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.

2. Kiểm toán viên: là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định này.

3. Kiểm toán viên hành nghề: là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được phép ký tên trên báo cáo kiểm toán.

4. Doanh nghiệp kiểm toán: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định tại Nghị định này.

5. Chuẩn mực kiểm toán: là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.

6. Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.

Điều 3. Giá trị của kết quả kiểm toán

Các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán sau khi được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, xác nhận là căn cứ tin cậy để:

1. Cơ quan nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

2. Các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị;

3. Giúp cho đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, góp phần thực hiện công khai báo cáo tài chính, phục vụ công tác quản lý, điều hành đơn vị, làm lành mạnh môi trường đầu tư.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập

1. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán.

3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.

4. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.

5. Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 5. Quyền của đơn vị được kiểm toán

Đơn vị được kiểm toán có quyền chọn doanh nghiệp kiểm toán và chọn kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 Nghị định này để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán.

2. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.

3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.

Điều 7. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp

1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.

2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi được giao trách nhiệm quản lý việc hành nghề của kiểm toán viên thì phải thiết lập quy chế quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tổ chức kiểm toán nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 9. Khuyến khích kiểm toán

Nhà nước khuyến khích tất cả các doanh nghiệp và tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án đầu tư trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.

Điều 10. Kiểm toán bắt buộc

1. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;

c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

d) Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định này:

a) Doanh nghiệp nhà nước;

b) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A.

3. Các đối tượng khác mà luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.

4. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.

Điều 11. Các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì phải ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc kỳ kế toán năm.

Điều 12. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc chọn kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật có quy định khác.

Chương 2:

KIỂM TOÁN VIÊN

Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên

1. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị định này;

b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;

c) Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính;

d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.

2. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên thì được công nhận là kiểm toán viên.

3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.

Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề

1. Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.

2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;

c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

3. Tại một thời điểm nhất định, kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán.

4. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 15. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập

1. Không đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án hay quyết định của Tòa án, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính - kế toán mà chưa được xóa án tích.

4. Đang bị quản chế hành chính.

5. Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

6. Bị tiền án vì vi phạm các tội nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế.

7. Cá nhân có hành vi vi phạm gây thiệt hại lớn đối với hoạt động tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời hạn 3 năm.

Điều 16. Quyền của kiểm toán viên hành nghề

1. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.

2. Được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.

4. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.

Điều 17. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề

1. Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Trong quá trình thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên không được can thiệp vào công việc của đơn vị đang được kiểm toán.

3. Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình.

4. Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của Nghị định này.

5. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 15, 17, 18, 19 của Nghị định này, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị tạm đình chỉ, cấm vĩnh viễn đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

7. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp:

1. Không có trong thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán;

2. Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước;

3. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phần;

4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.

Điều 19. Những hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề

1. Mua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.

2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán.

3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.

4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.

5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.

6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

7. Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

Chương 3:

DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

Điều 20. Doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định này.

3. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán và công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong ba hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

4. Khi thay đổi tên gọi, thay đổi trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên, thì chậm nhất là 10 ngày sau khi thực hiện việc thay đổi, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

Điều 21. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán, hoạt động theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp kiểm toán, phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.

2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên hành nghề có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Nghị định này.

3. Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh kiểm toán do mình thành lập ra.

Điều 22. Các loại dịch vụ cung cấp:

1. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau:

a) Kiểm toán báo cáo tài chính;

b) Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

c) Kiểm toán hoạt động;

d) Kiểm toán tuân thủ;

đ) Kiểm toán nội bộ;

e) Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính hàng năm);

g) Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;

h) Kiểm toán thông tin tài chính;

i) Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.

2. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ khác sau:

a) Tư vấn tài chính;

b) Tư vấn thuế;

c) Tư vấn nguồn nhân lực;

d) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;

đ) Tư vấn quản lý;

e) Dịch vụ kế toán;

g) Dịch vụ định giá tài sản;

h) Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;

i) Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật;

k) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.

3. Doanh nghiệp kiểm toán không được đăng ký kinh doanh và kinh doanh các ngành, nghề không liên quan với các dịch vụ quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Điều 23. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề. Sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

Điều 24. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán

1. Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; từ chối thực hiện dịch vụ khi xét thấy không đủ điều kiện và năng lực hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

2. Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác kiểm toán với các doanh nghiệp kiểm toán khác theo quy định của pháp luật.

3. Thành lập chi nhánh theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này, hoặc đặt cơ sở hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.

5. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin cần thiết khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.

6. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.

Điều 25. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà kiểm toán viên của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra cho khách hàng. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào báo cáo kiểm toán.

6. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán

1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động nghề nghiệp do kiểm toán viên thực hiện liên quan đến doanh nghiệp kiểm toán.

2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp.

5. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.

Điều 27. Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau:

1. Không thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán với Bộ Tài chính;

2. Đang cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho khách hàng.

3. Thành viên Ban lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị được kiểm toán hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với thành viên Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

4. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật;

Điều 28. Những hành vi nghiêm cấm đối với doanh nghiệp kiểm toán

1. Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung báo cáo tài chính;

2. Mua hoặc nhận biếu tặng bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán;

3. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán;

4. Gợi ý hoặc nhận thù lao dưới bất kỳ hình thức nào ngoài phí kiểm toán và các khoản chi phí ghi trong hợp đồng hoặc lợi dụng vị trí của doanh nghiệp để thu được các lợi ích khác;

5. Dùng lợi ích vật chất, quan hệ với bên thứ ba, hối lộ, gây sức ép, mua chuộc đối với đơn vị được kiểm toán khi cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm khách hàng;

6. Chấp nhận thực hiện công việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;

7. Cho bên khác sử dụng tên doanh nghiệp kiểm toán của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;

8. Các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật.

Điều 29. Báo cáo kiểm toán

1. Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán, trong đó ghi rõ ý kiến về kết quả kiểm toán.

2. Báo cáo kiểm toán phải độc lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán và kiểm toán viên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đơn vị được kiểm toán về ý kiến kiểm toán của mình.

3. Một trong hai chữ ký của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc chưa được thành lập ở Việt Nam phải là người Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.

Điều 30. Tổ chức kiểm toán nước ngoài

Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập:

1. Sau khi kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên thì thực hiện kiểm toán dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên.

2. Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam.

3. Nếu muốn thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán.

Điều 31. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

Doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

1. Tự chấm dứt hoạt động;

2. Bị thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 32. Phí dịch vụ kiểm toán và phí dịch vụ khác

1. Doanh nghiệp kiểm toán được thu phí dịch vụ kiểm toán cho dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:

a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc được xác định trong hợp đồng kiểm toán;

b) Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ;

c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên, của doanh nghiệp kiểm toán;

d) Trường hợp cơ quan nhà nước quy định mức phí kiểm toán thì căn cứ vào mức phí kiểm toán theo quy định đối với từng loại hình dịch vụ kiểm toán.

2. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có thể thỏa thuận áp dụng một trong các phương thức tính phí dịch vụ kiểm toán sau đây:

a) Theo giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề và mức phí một giờ;

b) Theo từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói;

c) Theo từng dịch vụ kiểm toán với mức phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

d) Theo hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.

3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng thỏa thuận mức phí cho các loại dịch vụ khác.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.

2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

3. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và cập nhật kiến thức hàng năm; quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên; thành lập Hội đồng thi cấp Nhà nước, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên.

4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.

5. Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan trong các doanh nghiệp kiểm toán.

6. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của doanh nghiệp kiểm toán trái với quy định của pháp luật về tổ chức doanh nghiệp kiểm toán và hành nghề kiểm toán.

7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập.

8. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.

3. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.

Điều 35. Xử lý các bất đồng hoặc tranh chấp

1. Khi có bất đồng hoặc tranh chấp về kết quả kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán thì các bên tiến hành thủ tục xử lý bất đồng hoặc tranh chấp theo quy định của pháp.

2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về kết quả kiểm toán, cơ quan tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến đánh giá về việc chấp hành các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên theo yêu cầu của cơ quan pháp luật có liên quan.

Điều 36. Thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên

1. Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có quyền đề nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc không chấp nhận đăng ký hành nghề kiểm toán khi doanh nghiệp kiểm toán vi phạm Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có quyền thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên của kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 17, 18, 19 của Nghị định này.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động kiểm toán độc lập thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Nghị định số 07/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành "Quy chế Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân". Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 40. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 41. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập
Tải văn bản gốc Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập

THE GOVERNMENT
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 105/2004/ND-CP

Hanoi, March 30, 2004

 

DECREE

ON INDEPENDENT AUDIT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Article 34 of the June 17, 2003 Accounting Law;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree prescribes auditors, auditing enterprises, validity of audit results, cases of compulsory audit and contains other regulations related to independent auditing activities in order to unify the management of independent auditing activities, define rights and responsibilities of audited units and auditing enterprises, protect interests of the community and lawful interests of investors, ensure the truthful, rational and public supply of economic and financial information, and satisfy the management requirements of State agencies, enterprises and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In this Decree, the words and phrases below are construed as follows:

1. Independent audit means the inspection and certification by auditors and auditing enterprises of truthfulness and rationality of accounting documents and data and financial statements of enterprises and organizations (hereinafter referred collectively to as audited units) when so requested by such units.

2. Auditors mean persons who fully meet the criteria and conditions for practicing independent audit, as prescribed in Articles 13 and 14 of this Decree.

3. Profession-practicing auditors mean auditors who have already registered for profession practice in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws and are authorized to sign audit reports.

4. Auditing enterprises mean enterprises established and operating under law provisions on enterprise establishment and operation in Vietnam and the provisions of this Decree.

5. Audit standards mean regulations and guidance on auditing principles and procedures, which serve as basis for auditors and auditing enterprises to conduct audit as well as basis for controlling the quality of auditing activities.

6. Audit reports mean written reports made and publicized by auditors or auditing enterprises, expressing their official opinions on the financial statements of the audited unit.

Article 3.- Validity of audit results

Accounting documents and data and financial statements of audited units, after being inspected and certified by auditors and auditing enterprises shall serve as reliable bases for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Shareholders, investors, parties to joint ventures or associations, clients and other organizations and individuals to deal with interest and obligation relationships of involved parties in the course of operation of the units;

3. Helping the audited units detect, handle and promptly prevent errors which may occur in their operations, thus contributing to publicization of financial statements, serving the management and administration of the units, and making the investment environment healthy.

Article 4.- Principles of independent auditing activities

1. Compliance with Vietnamese laws and audit standards.

2. Being answerable to law for professional activities and audit results.

3. Compliance with auditors' professional ethics.

4. Assurance of professional independence, interests, truthfulness, legality and objectivity of independent auditing activities.

5. Confidentiality of information of audited units, except otherwise agreed by the audited units or provided for by law.

Article 5.- Rights of audited units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- Responsibilities of audited units

1. To supply promptly, fully and truthfully all information and documents necessary for the audit.

2. To coordinate with, and create favorable conditions for, auditors to conduct the audit.

3. To pay fully and in time auditing charges as agreed upon in contracts.

4. In cases where they sign auditing contracts with an auditing enterprise for three consecutive years or more, they shall have to request such auditing enterprise to change profession-practicing auditors and persons responsible for signing audit reports.

Article 7.- Rights to join professional organizations

1. Profession-practicing auditors and auditing enterprises are entitled to join professional accounting and auditing organizations.

2. Professional auditing organizations, when being assigned the responsibility to manage the professional practice of auditors, shall have to formulate management regulations and perform other tasks prescribed by law.

Article 8.- Foreign auditing organizations conducting auditing activities in Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9.- Encouragement of audit

The State encourages all enterprises and organizations to hire auditing enterprises to audit their annual financial statements or investment project settlement reports before submitting them to competent State agencies or making financial publicization.

Article 10.- Compulsory audit

1. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises:

a/ Foreign-invested enterprises;

b/ Organizations engaged in credit and/or banking activities and the Development Assistance Fund;

c/ Financial institutions and insurance business enterprises;

d/ Particularly for joint-stock companies and limited liability companies which participate in listing and trading on the securities market, the audit shall be conducted according to the law provisions on securities trading; if they borrow capital from banks, the audit shall be conducted according to the law provisions on credit.

2. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises according to the provisions of this Decree:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Reports on settlement of construction investment capital of group-A projects.

3. Other subjects defined by laws, ordinances, the Government's decrees and the Prime Minister's decisions.

4. State enterprises, the Development Assistance Fund and investment projects, which have already been included in a year's audit plan of the State audit agency, shall not compulsorily have their financial statements in that year audited by auditing enterprises.

Article 11.- Enterprises and organizations which compulsorily have their financial statements audited according to the provisions in Article 10 of this Decree shall have to sign audit contracts with auditing enterprises at least 30 days before the end of the annual accounting period.

Article 12.- Organizations and individuals are strictly forbidden to intervene in the selection of auditors and auditing enterprises by audited units, unless otherwise provided for by law.

Chapter II

AUDITORS

Article 13.- Criteria of auditors

1. Auditors must have the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Having bachelor degrees in economics- finance-banking or accounting-auditing and having been engaged in practical financial or accounting work for at least five years, or having worked as assistant auditors in auditing enterprises for at least four years;

c/ Being able to use a common foreign language and having a good command of computers;

d/ Having auditor's certificates granted by the Finance Minister.

2. To be recognized as auditors, persons who have accounting specialist's certificates or accounting or audit certificates, issued by foreign or international accounting and/or auditing organizations and recognized by Vietnam's Finance Ministry, must pass examinations in Vietnamese economic, financial, accounting and audit laws, organized by the Finance Ministry and are granted auditor's certificates by the Finance Minister.

3. The Finance Ministry prescribes the contents of examinations, examination councils, and procedures for granting and withdrawing auditor's certificates.

Article 14.- Conditions of profession-practicing auditors

1. Vietnamese who fully meet the following conditions shall be recognized as profession-practicing auditors and entitled to register for practicing independent audit:

a/ Fully meeting the criteria of auditors, prescribed in Clause 1 or 2, Article 13 of this Decree;

b/ Having labor contracts to work in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws, except for cases where it is prescribed by Vietnamese laws that labor contracts are not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Fully meeting the criteria of auditors, prescribed in Clause 1 or 2, Article 13 of this Decree;

b/ Being permitted to reside in Vietnam for one year or more;

c/ Having labor contracts to work in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws.

3. At a given time, an auditor shall only be allowed to register for practice in one auditing enterprise. In cases where auditors have already registered for audit practice but actually do not practice the profession or concurrently practice their profession in other auditing enterprises, they shall have their names deleted from the list of registered auditors.

4. Persons registered for audit practice for the second time onward must additionally meet the condition that they have taken part in all annual refresher programs according to the Finance Ministry's regulations.

Article 15.- Persons not allowed to register for independent audit practice

1. Persons who fail to fully meet the conditions prescribed in Article 14 of this Decree.

2. Public servants as provided for by the legislation on public servants.

3. Persons who are banned from practicing audit profession under court judgments or decisions; persons who are being examined for penal liability; persons who are serving imprisonment sentences or had been convicted of one of economic or position-related crimes in the financial and accounting domain and have not yet had their criminal records remitted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Persons who have limited or lost civil act capacity.

6. Persons who have been convicted of serious or exceptionally serious economic crimes.

7. Individuals who have committed acts of violation causing great damage to financial, accounting, auditing or economic management activities and been disciplined with caution or a more severe disciplinary form within the last three years.

Article 16.- Rights of profession-practicing auditors

1. To be professionally independent.

2. To audit financial statements and provide services of auditing enterprises specified in Article 22 of this Decree.

3. To request audited units to supply fully and promptly accounting documents and other documents and information related to the service contracts.

4. To inspect and certify economic and financial information related to audited units from sources inside and outside the units. To request competent units and/or individuals to provide professional expertise or consultancy when necessary.

Article 17.- Responsibilities of profession-practicing auditors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In the course of providing services, auditors must not intervene in the affairs of audited units.

3. To sign audit reports and take responsibility for their professional activities.

4. To refuse to conduct audits for their clients if they deem they are not fully qualified or do not meet fully the conditions therefor or their clients violate the provisions of this Decree.

5. To constantly improve their professional knowledge and experiences. To take part in annual knowledge updating programs according to the Finance Ministry's regulations.

6. Profession-practicing auditors who violate Articles 15, 17, 18 and 19 of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be suspended or indefinitely banned from registering for audit practice, or bear responsibility according to law provisions.

7. Other responsibilities prescribed by law.

Article 18.- Practicing auditors shall not be allowed to conduct audits in the following cases:

1. They are not on the announced list of practicing auditors;

2. They are currently performing the jobs of recording accounting books, making financial statements, conducting internal audit or providing services of asset valuation, management consultancy or financial consultancy for the audited units or already performed the above-said jobs in the previous year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Their parents, wives or husbands, children and/or blood siblings are members of the leaderships or chief accountants of the audited units;

5. The audited units make requests contrary to professional ethics or professional auditing requirements or in contravention of law provisions.

Article 19.- Prohibited acts of practicing auditors

1. Purchasing stocks of any types of the audited units, regardless of their quantities.

2. Purchasing bonds or other assets of the audited units.

3. Receiving any sums of money or material benefits from the audited units apart from service charges and expenses already agreed upon in contracts, or abuse their positions as auditors to get other benefits from the audited units.

4. Leasing, lending or letting other parties use their names and auditor's certificates to conduct professional activities.

5. Working for two auditing enterprises or more at a time.

6. Disclosing information on the audited units they have acquired in the course of practicing their profession, except otherwise agreed by the audited units or provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

AUDITING ENTERPRISES

Article 20.- Auditing enterprises

1. Auditing enterprises are established and operate according to law provisions in forms of partnership, private enterprise and enterprise under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. The establishment, organization, management and operation of auditing enterprises must comply with the provisions of the enterprise legislation and the provisions of this Decree.

3. State-run auditing enterprises, joint-stock auditing companies and limited liability auditing companies, which have been established and commenced their operation under the provisions of the enterprise legislation before the effective date of this Decree, may be transformed into one of the three enterprise forms prescribed in Clause 1 of this Article within three years as from the effective date of this Decree.

4. When changing their names, relocating their headquarters, or changing their practice domains or the list of auditors, the auditing enterprises shall, within 10 days after effecting the changes, have to notify such in writing to the Finance Ministry.

Article 21.- Branches of auditing enterprises

1. Branches of auditing enterprises are their attached units operating under the authorization of such auditing enterprises, within the practice domains stated in the business registration certificates of the auditing enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Auditing enterprises must be responsible for the activities of the auditing branches they have set up.

Article 22.- Services to be provided

1. Auditing enterprises may register to provide the following audit services:

a/ Financial statement audit;

b/ Financial statement audit for taxation purpose and tax settlement;

c/ Operation audit;

d/ Compliance audit;

e/ Internal audit;

f/ Audit of completed investment capital settlement reports (including annual financial statements);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Financial information audit;

i/ Verification of financial information on the basis of pre-agreed procedures.

2. Auditing enterprises may register to provide the following other services:

a/ Financial consultancy;

b/ Tax consultancy;

c/ Human resource consultancy;

d/ Information technology application consultancy;

e/ Management consultancy;

f/ Accounting service;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Service of fostering and updating financial, accounting and auditing knowledge;

i/ Other relevant financial, accounting and tax services as prescribed by law;

j/ Service of reviewing financial statements.

3. Auditing enterprises must not register and conduct business in domains and trades irrelevant to the services prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 23.- Conditions for establishment and operation of auditing enterprises

1. An auditing enterprise shall be established only when it has at least three auditors having audit practice certificates, and at least one of its managers must be an auditor having the practice certificate.

2. Within 30 days after they are granted business registration certificates, auditing enterprises shall have to report to the Finance Ministry on their establishment and the lists of auditors registered for professional practice in the enterprises.

3. In the course of operation, auditing enterprises must ensure the constant professional practice of at least three auditors. After six consecutive months, if they fail to satisfy this condition, they must stop the provision of auditing services.

Article 24.- Rights of auditing enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To hire domestic and foreign experts to perform service contracts or enter into audit cooperation with other auditing enterprises according to law provisions.

3. To set up their branches according to the provisions in Article 21 of this Decree, or set up bases for overseas operation according to law provisions.

4. To join professional audit organizations; join as a member of the International Audit Organization.

5. To request audited units to supply fully and promptly accounting documents and other necessary documents and information related to service contracts.

6. To inspect and certify economic and financial information related to audited units from sources inside and outside such units. To request competent units and individuals to give professional expertise or consultancy when necessary.

7. To exercise other rights provided for by law for enterprises.

Article 25.- Obligations of auditing enterprises

1. To operate in the practice domains stated in investment licenses or business registration certificates.

2. To perform the contents under contracts already signed with their clients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To purchase professional liability insurance for their auditors or set up professional risk reserve funds according to the Finance Ministry's regulations to create sources for payment of compensations for damage caused by enterprises, which are at fault, to their clients. Expenses for insurance purchase or setting up of professional risk reserve funds shall be accounted as business expenses according to the Finance Ministry's regulations.

5. In the auditing course, if they detect signs of violating financial and accounting legislations by the audited units, they are obliged to notify such to the audited units or write their comments in audit reports.

6. To supply auditing dossiers and documents at written requests of competent State agencies according to law provisions.

7. To perform other obligations according to law provisions on enterprises.

Article 26.- Responsibilities of auditing enterprises

1. To directly manage professional activities of auditors registered for practice in the enterprises. To bear civil liability for professional activities conducted by auditors, which are related to auditing enterprises.

2. For all services provided to their clients, service contracts or written commitments must be made according to law provisions on contracts and the audit standards.

3. To fully implement the provisions of already signed service contracts.

4. To be held responsible before law, clients and users of audit results and provided services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27.- Auditing enterprises must not conduct audit in the following cases

1. They fail to notify the lists of profession-practicing auditors to the Finance Ministry;

2. They are providing services of recording accounting books, making financial statements, internal audit, valuating assets, management consultancy, financial consultancy or performed such services in the preceding year for their clients.

3. Members of their leaderships have economic or financial relations with the audited units, or are parents, wives or husbands, children or blood siblings of members of the leaderships or chief accountants of the audited units;

4. The audited units make requests contrary to professional ethics or professional auditing requirements or in contravention of law provisions.

Article 28.- Prohibited acts of auditing enterprises

1. Acting in connivance or collusion with the audited units to falsify contents of financial statements;

2. Buying or receiving as donations or gifts from the audited units any types of stocks, regardless of their quantities;

3. Buying stocks or other assets of the audited units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Using material benefits or relations with a third party to bribe, press or buy off the audited units when providing services or seeking clients;

6. Undertaking to perform the job of debt collection for the audited units;

7. Letting other parties use their names to conduct professional activities;

8. Other activities contrary to the provisions of law.

Article 29.- Audit reports

1. Independent audit shall be conducted by auditors and auditing enterprises. Upon finishing the auditing job, auditors and auditing enterprises must make audit reports, clearly stating their opinions on audit results.

2. Audit reports must be independent, objective and truthful, have signatures of profession-practicing auditors who conduct the audit and of auditors who are representatives at law of the auditing enterprises or persons authorized in writing by the representatives at law to sign and seal. Profession-practicing auditors and auditing enterprises shall be held responsible before law and the audited units for their own auditing opinions.

3. One of the two auditors giving their signatures in an audit report of a foreign auditing organization established and operating in Vietnam or not yet established in Vietnam must be Vietnamese, except for the cases prescribed in Clause 3, Article 30 of this Decree.

Article 30.- Foreign auditing organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When a foreign auditing organization admits an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws as its member, it shall conduct audit under its name and its member organization's name.

2. When a foreign auditing organization cooperates with an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws in each separate audit, its audit report must have the signature of the Vietnamese auditing enterprise.

3. If a foreign auditing organization wishes to conduct independently an audit in Vietnam and circulate its audit reports in Vietnam, it must obtain the Finance Ministry's approval for each audit.

Article 31.- Termination of operation of auditing enterprises and branches of auditing enterprises

Auditing enterprises and branches of auditing enterprises shall terminate their operations in the following cases:

1. They voluntarily terminate their operations;

2. They have their investment licenses or business registration certificates withdrawn;

3. Other cases according to the law provisions on enterprises.

Article 32.- Auditing service charge and other service charges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Work contents, volumes and nature determined in audit contracts;

b/ Working duration and conditions for auditors to perform the services;

c/ Professional levels, experiences and prestige of auditors and auditing enterprises;

d/ Where State agencies prescribe audit charge rates, the auditing service charge to be collected shall be based on the audit charge rate prescribed for each type of auditing services.

2. Auditing enterprises and audited units may agree to apply one of the following methods of calculating the auditing service charge:

a/ Calculating according to working hours of practicing auditors and charge rate per hour;

b/ Calculating according to each auditing service with package charge;

c/ Calculating according to each auditing service at charge rates in percentage (%) of contract value or project value;

d/ Calculating under multi-period audit contracts with fixed charge rate for each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OVER INDEPENDENT AUDITING ACTIVITIES

Article 33.- Contents of State management over independent auditing activities

1. Formulating and directing the materialization of the strategy, planning and plans on development of independent audit in Vietnam.

2. Promulgating, disseminating, directing and organizing the implementation of the audit standards and guidance for implementation of the audit standards and audit professional methods.

3. Promulgating and organizing the implementation of the Regulation on professional training and fostering in audit and annual knowledge updating; prescribing modes of examination and granting of auditor's certificates; setting up the State-level examination council, and organizing examinations and granting of auditor's certificates.

4. Uniformly managing the list of auditors and auditing enterprises currently practicing the indepen-dent audit nationwide. Once every two years, the Finance Ministry shall publicly announce the list of auditors and auditing enterprises registered for practice.

5. Inspecting the observance of the legislation on independent audit, audit standards and relevant regulations by auditing enterprises.

6. Suspending the implementation of, and requesting amendments to, regulations and decisions of auditing enterprises which are contrary to law provisions on organization of auditing enterprises and audit practice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Managing activities of international cooperation on audit.

9. Settling complaints and denunciations, and handling violations of the legislation on independent audit.

Article 34- Responsibilities of the agencies in charge of State management over independent audit

1. The Government shall exercise the uniform State management over independent auditing activities.

2. The Finance Ministry shall be answerable to the Government for performing the function of State management over independent auditing activities.

3. The ministries and the ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in domains they are assigned to manage.

4. The People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in their respective localities.

Article 35.- Settlement of differences or disputes

1. When a difference or dispute over audit results related auditing contracts arises, the concerned parties shall carry out the procedures for settling such difference or dispute according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- Withdrawal of investment licenses, business registration certificates or auditor's certificates

1. The Finance Ministry and the functional agencies may propose the Ministry of Planning and Investment or the business registries to withdraw investment licenses, certificates of registration of audit service business or refuse to make audit practice registration when auditing enterprises violate Article 23, 24, 25, 26, 27, 28 or 29 of this Decree.

2. The Finance Ministry may withdraw auditor's certificates of practicing auditors who violate Article 17, 18 or 19 of this Decree.

Chapter V

COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 37.- Commendation

Organizations and individuals that record achievements in independent auditing activities shall be commended and/or rewarded according to law provisions.

Article 38.- Handling of violations

Organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administrative sanctioned or examined for penal liability. If causing any damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 39.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 07/CP of January 29, 1994 promulgating the Regulation on independent audit in the national economy. The Finance Minister shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 40.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

Article 41.- The previous stipulations contrary to this Decree shall all be hereby annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập
Số hiệu: 105/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 30/03/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và Điều 34 của nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, như sau:

1. Khoản 1 ... Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán phải công khai hình thức này trong quá trình giao dịch và hoạt động".

Xem nội dung VB
Điều 20. Doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2004/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

“1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo 3 hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và Điều 34 của nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, như sau:

1. ...khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
"3. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong các hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực".

Xem nội dung VB
Điều 20. Doanh nghiệp kiểm toán
...
3. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán và công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong ba hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và Điều 34 của nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, như sau:
...
2. Khoản 2 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

". Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập; hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này".

Xem nội dung VB
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập
...
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và Điều 34 của nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, như sau:
...
2. Khoản 2 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

". Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập; hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này".

Xem nội dung VB
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập
...
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/11/2005 (VB hết hiệu lực: 14/05/2009)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

“1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất ba người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì phải sở hữu ít nhất là 10% vốn điều lệ công ty. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán đủ 3 năm trở lên sau khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và không được đồng thời tham gia quản lý, điều hành ở doanh nghiệp khác.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

“3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề ký hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian với doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này sau 6 tháng liên tục thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
...
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề. Sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/05/2009 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 16/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 13 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập như sau:

"b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 04 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm đăng ký dự thi".

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên

1. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 16/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/08/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quyền của đơn vị được kiểm toán

1.1. Đơn vị được kiểm toán có quyền chọn doanh nghiệp kiểm toán và chọn kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2004/NĐ-CP) để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp có xác nhận của Bộ Tài chính (Phụ lục số 02/KTV).

1.2. Đơn vị được kiểm toán không được chọn các doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động nhưng không có đủ 3 kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện hoạt động kiểm toán, hoặc kiểm toán viên không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề được Bộ Tài chính xác nhận để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

1.3. Việc chọn doanh nghiệp kiểm toán nếu thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu thì phải thực hiện theo quy chế đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền của đơn vị được kiểm toán

Đơn vị được kiểm toán có quyền chọn doanh nghiệp kiểm toán và chọn kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 Nghị định này để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Yêu cầu thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán

2.1. Trường hợp đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên, tính từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực thì cứ sau 3 năm phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi:

a) Kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm kiểm toán và ký tên trên báo cáo kiểm toán;

b) Người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán là Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) của doanh nghiệp (hoặc chi nhánh doanh nghiệp) kiểm toán.

2.2. Trường hợp Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc lãnh đạo chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán chỉ có một người là kiểm toán viên hành nghề thì đơn vị được kiểm toán chỉ được ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán đó nhiều nhất là 3 năm liên tục tính từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực và từ năm thứ 4 trở đi phải chuyển sang ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán khác.

Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán
...
4. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp

3.1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán trong nước hoặc tổ chức nghề nghiệp quốc tế được phép hoạt động ở Việt Nam như Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Câu lạc bộ Kế toán trưởng toàn quốc, Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh (ACCA)…

3.2. Mỗi kiểm toán viên hành nghề tham gia tổ chức nghề nghiệp là một hội viên cá nhân. Trường hợp công ty kiểm toán tham gia tổ chức nghề nghiệp với tư cách là hội viên tập thể thì phải cử người đại diện công ty tham gia.

3.3. Chi phí tham gia tổ chức nghề nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp kiểm toán và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Kiểm toán viên không đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp kiểm toán phải tự chịu chi phí tham gia tổ chức nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp

1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.

2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi được giao trách nhiệm quản lý việc hành nghề của kiểm toán viên thì phải thiết lập quy chế quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Kiểm toán bắt buộc

4.1. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:

a) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, kể cả chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

b) Tổ chức có hoạt động tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế và Quỹ hỗ trợ phát triển;

c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

d) Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán;

đ) Đối với các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì được kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.

4.2. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP:

a) Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước và doanh nghiệp khác có vốn nhà nước trên 50%;

b) Báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên.

4.3. Các đối tượng khác mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.

4.4. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư từ nhóm A trở lên đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm toán bắt buộc

1. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;

c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

d) Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định này:

a) Doanh nghiệp nhà nước;

b) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A.

3. Các đối tượng khác mà luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.

4. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN

1. Tiêu chuẩn kiểm toán viên

1.1. Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán của Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Tài chính thừa nhận và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên.

Trường hợp có bằng cử nhân các chuyên ngành khác với chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán thì phải có bằng cử nhân thứ hai về các chuyên ngành trên sau 3 năm hoặc sau 2 năm đối với trợ lý kiểm toán viên và tổng thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán phải đủ 5 năm hoặc làm trợ lý kiểm toán ở các doanh nghiệp kiểm toán đủ 4 năm trở lên.

c) Có khả năng sử dụng một trong năm thứ tiếng thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung và Đức và sử dụng thành thạo máy vi tính;

d) Đạt kỳ thi tuyển kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.

1.2. Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có chứng chỉ chuyên gia kế toán, chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên

1. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị định này;

b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;

c) Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính;

d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.

2. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên thì được công nhận là kiểm toán viên.

3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
2. Điều kiện hành nghề của kiểm toán viên

2.1. Điều kiện hành nghề kiểm toán:

a) Kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có đủ điều kiện của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

b) Trường hợp kiểm toán viên vừa làm việc ở một doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp kiểm toán, vừa làm việc ở doanh nghiệp kiểm toán trong cùng một thời gian thì chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp kiểm toán.

c) Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán chuyển sang đăng ký hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì phải có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp kiểm toán trước.

2.2. Kiểm toán viên không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận thì không được ký báo cáo kiểm toán.

2.3. Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 19 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

b) Thực tế không hành nghề kiểm toán nhưng vẫn cố tình đăng ký hành nghề kiểm toán;

c) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

2.4. Kiểm toán viên đã bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán thì không được đăng ký hành nghề lại trong thời gian 3 năm kể từ ngày bị xóa tên.

2.5. Doanh nghiệp kiểm toán sử dụng kiểm toán viên không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán để ký báo cáo kiểm toán thì cả doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên đó sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

2.6. Bộ Tài chính không tiếp tục xác nhận danh sách đăng ký hành nghề cho những kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề

1. Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.

2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;

c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

3. Tại một thời điểm nhất định, kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán.

4. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
3. Cập nhật kiến thức hàng năm của kiểm toán viên

3.1. Đối tượng phải cập nhật kiến thức hàng năm là kiểm toán viên đang hành nghề và tiếp tục đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm sau.

3.2. Nội dung cập nhật kiến thức hàng năm, gồm:

a) Nội dung cơ bản của pháp luật về kế toán, kiểm toán, quản lý kinh tế, tài chính, thuế và các vấn đề có liên quan;

b) Những quy định có bổ sung, sửa đổi trong chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý kinh tế, tài chính, thuế và các vấn đề có liên quan.

3.3. Thời gian cập nhật kiến thức từ 40 giờ đến 50 giờ một năm.

3.4. Hình thức cập nhật kiến thức hàng năm:

a) Học tập trung do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức; hoặc

b) Tự học: Các doanh nghiệp kiểm toán tự tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên theo yêu cầu, nội dung cập nhật của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp kiểm toán phải lưu giữ hồ sơ về nội dung, chương trình, thời gian đào tạo và danh sách kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp đã tham dự.

3.5. Sau mỗi khóa cập nhật kiến thức hàng năm, kiểm toán viên phải tham gia kiểm tra sát hạch các nội dung đã được cập nhật theo hình thức trắc nghiệm, xử lý bài tập tình huống hoặc viết thu hoạch và phải đạt yêu cầu thì mới được đăng ký hành nghề kiểm toán năm sau.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề
...
5. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.1, Tiết 4.4, Tiết 4.5 Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
4. Đăng ký hành nghề kiểm toán

Hàng năm, kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán theo quy định sau đây:

4.1. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với người Việt Nam:

a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực, đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, không thuộc những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại Điều 15 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

b) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;

c) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán.
...
4.4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán gồm:

a) Đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán (Phụ lục số 01/KTV)

b) Bản sao có công chứng Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp hoặc có chữ ký và dấu xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán;

c) Các tài liệu theo quy định tại điểm 2.1 phần A mục II của Thông tư này.

Những người đã đăng ký hành nghề kiểm toán năm trước nếu được Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm hồ sơ mới.

4.5. Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phải căn cứ đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên và các quy định về điều kiện hành nghề kiểm toán để xét duyệt xem kiểm toán viên đó có đủ điều kiện hành nghề trong năm đó không và lập "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp (Phụ lục số 02/KTV) gửi Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán).

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề

1. Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.1, Tiết 4.4, Tiết 4.5 Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.2, Tiết 4.4, Tiết 4.5Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
4. Đăng ký hành nghề kiểm toán

Hàng năm, kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán theo quy định sau đây:
...
4.2. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với người nước ngoài:

a) Được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên;

b) Có đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, không thuộc những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại Điều 15 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

c) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;

d) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán.
...
4.4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán gồm:

a) Đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán (Phụ lục số 01/KTV)

b) Bản sao có công chứng Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp hoặc có chữ ký và dấu xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán;

c) Các tài liệu theo quy định tại điểm 2.1 phần A mục II của Thông tư này.

Những người đã đăng ký hành nghề kiểm toán năm trước nếu được Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm hồ sơ mới.

4.5. Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phải căn cứ đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên và các quy định về điều kiện hành nghề kiểm toán để xét duyệt xem kiểm toán viên đó có đủ điều kiện hành nghề trong năm đó không và lập "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp (Phụ lục số 02/KTV) gửi Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán).

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề
...
2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:

a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;

c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.2, Tiết 4.4, Tiết 4.5Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.3, Tiết 4.4, Tiết 4.5 Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
4. Đăng ký hành nghề kiểm toán

Hàng năm, kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán theo quy định sau đây:
...
4.3. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi (sau lần đăng ký hành nghề vào năm sau năm được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên) phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định tại điểm 3 phần A mục II của Thông tư này.

4.4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán gồm:

a) Đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán (Phụ lục số 01/KTV)

b) Bản sao có công chứng Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp hoặc có chữ ký và dấu xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán;

c) Các tài liệu theo quy định tại điểm 2.1 phần A mục II của Thông tư này.

Những người đã đăng ký hành nghề kiểm toán năm trước nếu được Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm hồ sơ mới.

4.5. Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phải căn cứ đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên và các quy định về điều kiện hành nghề kiểm toán để xét duyệt xem kiểm toán viên đó có đủ điều kiện hành nghề trong năm đó không và lập "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp (Phụ lục số 02/KTV) gửi Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán).

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề
...
4. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 4.3, Tiết 4.4, Tiết 4.5 Khoản 4 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
5. Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây

5.1. Không có tên trong thông báo Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận trong năm đó.

5.2. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ sau đây cho đơn vị được kiểm toán:

a) Ghi sổ kế toán;

b) Lập báo cáo tài chính;

c) Làm kế toán trưởng;

d) Kiểm toán nội bộ;

đ) Định giá tài sản;

e) Tư vấn quản lý;

g) Tư vấn tài chính;

h) Tư vấn thuế hoặc các dịch vụ khác mà ảnh hưởng đến tính độc lập đối với đơn vị được kiểm toán.

5.3. Kiểm toán viên đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ kiểm toán thì cũng không được cung cấp trong năm nay các dịch vụ quy định tại điểm 5.2 phần A mục II.

5.4. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phiếu, trái phiếu; cho vay vốn; có mua, bán các tài sản khác hoặc có các giao dịch kinh tế, tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

5.5. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.

5.6. Xét thấy không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện thực hiện kiểm toán.

5.7. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 18. Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp:

1. Không có trong thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán;

2. Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước;

3. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phần;

4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. KIỂM TOÁN VIÊN
...
6. Những hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề

6.1. Góp vốn, đi vay, cho vay vốn hoặc mua bất kỳ loại cổ phiếu nào không phân biệt giá trị và số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.

6.2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

6.3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.

6.4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.

6.5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.

6.6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

6.7. Ký hợp đồng gia công, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa, đại lý tiêu thụ hàng hóa, đại lý môi giới hoặc có các giao dịch kinh tế tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.

6.8. Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm của đơn vị được kiểm toán.

6.9. Ký đồng thời cả chữ ký của kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán và chữ ký của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) trên báo cáo kiểm toán.

6.10. Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.

Xem nội dung VB
Điều 19. Những hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề

1. Mua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.

2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán.

3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.

4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.

5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.

6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

7. Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục A Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

1. Hình thức tổ chức được thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

1.1. Kể từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực, doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập mới theo một trong hai hình thức: công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

1.2. Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực theo các hình thức khác ngoài các hình thức quy định tại điểm 1.1 phần B mục II, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì phải chuyển đổi sang một trong các hình thức quy định tại điểm 1.1 phần B mục II. Thời gian chuyển đổi chậm nhất là hết ngày 21/4/2007.

Xem nội dung VB
Điều 20. Doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định này.

3. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán và công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong ba hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

4. Khi thay đổi tên gọi, thay đổi trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên, thì chậm nhất là 10 ngày sau khi thực hiện việc thay đổi, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
...
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

2.1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.

2.2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất từ 2 kiểm toán viên có Chứng chỉ kiểm toán viên trở lên, trong đó người đứng đầu chi nhánh phải là người có Chứng chỉ kiểm toán viên, mới được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 21. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán, hoạt động theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp kiểm toán, phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.

2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên hành nghề có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Nghị định này.

3. Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh kiểm toán do mình thành lập ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
...
3. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

3.1. Doanh nghiệp kiểm toán mới được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và theo quy định của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP phải có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ kiểm toán viên. Một người có chứng chỉ kiểm toán viên chỉ được làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân hoặc một thành viên hợp danh của một công ty hợp danh.

3.2. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán khi:

a) Có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;

b) Có danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề có xác nhận của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 4 phần A mục II và điểm 1 phần C mục II của Thông tư này.

3.3. Trường hợp có kiểm toán viên mới được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc do tuyển dụng mới thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính danh sách kiểm toán viên hành nghề bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kiểm toán viên chính thức được nhận vào làm việc hoặc được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.

3.4. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo danh sách kiểm toán viên hành nghề giảm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề.

3.5. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề làm trọn thời gian cho doanh nghiệp. Trường hợp sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề. Sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
...
4. Quyền tham gia là thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế

4.1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được tham gia là thành viên của một tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế đã có chi nhánh ở các nước khác ngoài nước có văn phòng chính.

4.2. Phí tham gia thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

4.3. Sau khi được chấp nhận là thành viên, trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính về việc gia nhập thành viên, gửi kèm các tài liệu giới thiệu về tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế mà mình là thành viên, các cam kết về lợi ích và trách nhiệm khi làm thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán
...
4. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
...
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

5.1. Doanh nghiệp kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán.

5.2. Doanh nghiệp kiểm toán được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được mua bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế có thể mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

5.3. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thì phải lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh với mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên doanh thu dịch vụ kiểm toán (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tuỳ theo khả năng tài chính của doanh nghiệp.

5.4. Khi phải bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết, hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại.

Trường hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc lớn hơn số dư tồn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì số chênh lệch lớn hơn được tính vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào vốn kinh doanh sau khi trừ số thu bồi thường của đơn vị, cá nhân gây ra (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.

5.5. Khi quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ kiểm toán trong năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng nữa.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán
...
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra cho khách hàng. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
...
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán

6.1. Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:

a) Có lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả dịch vụ kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán; và

b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan; và

c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.

6.2. Mức thiệt hại do doanh nghiệp kiểm toán gây ra mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng do hai bên tự thỏa thuận hoặc do cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật. Hình thức và mức phạt do hai bên tự thoả thuận có thể gồm:

a) Chấm dứt hợp đồng kiểm toán đã ký kết;

b) Không được tiếp tục ký hợp đồng kiểm toán trong các năm sau;

c) Trừ trong mức phí kiểm toán đã ký kết;

d) Phạt mức cao nhất là 10 lần mức phí kiểm toán của hợp đồng năm bị phạt.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán

1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động nghề nghiệp do kiểm toán viên thực hiện liên quan đến doanh nghiệp kiểm toán.

2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp.

5. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục B Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

1. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước

1.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán, kèm theo: Điều lệ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký thuế.

1.2. Hàng năm, trước ngày 30/10, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán tại công ty với Bộ Tài chính (Phụ lục số 02/KTV) kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của từng kiểm toán viên.

1.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề theo đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ xác nhận danh sách kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong năm đó.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
...
2. Công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề

2.1. Thời hạn công khai:

a) Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề, trong đó có thông báo cho cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành phố;

b) Vào tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành phố (nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp) danh sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán đã được Bộ Tài chính xác nhận.

2.2 Hình thức công khai: Phát hành ấn phẩm hoặc thông báo bằng văn bản.

2.3. Nội dung công khai:

a) Danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán theo từng doanh nghiệp kiểm toán gồm: họ và tên, trình độ nghề nghiệp, số Chứng chỉ kiểm toán viên và các thông tin khác;

b) Danh sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, gồm: tên công ty, năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số lượng kiểm toán viên hành nghề và các thông tin khác.

2.4. Trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính về danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ không chấp nhận báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên không được Bộ Tài chính xác nhận. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính về các doanh nghiệp đã thuê doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ kiểm toán thực hiện kiểm toán.

2.5. Nếu qua công tác kiểm tra, hoặc do khách hàng hoặc cơ quan nhận báo cáo tài chính thông báo và xác định rõ sự vi phạm các quy định về hành nghề kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán thì Bộ Tài chính sẽ xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập theo quy định hiện hành.

2.6. Kinh phí thực hiện việc công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do các doanh nghiệp kiểm toán đóng góp, được tính vào chi phí kinh doanh theo số thực tế đóng góp trong phạm vi theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung "Trách nhiệm cung cấp thông tin và trách nhiệm giám sát chất lượng hoạt động" tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
...
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin và trách nhiệm giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập

3.1. Hàng năm, chậm nhất là ngày 15/02, các doanh nghiệp kiểm toán phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh trong năm trước của mình và các chỉ tiêu liên quan đến cập nhật kiến thức của kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán (Phụ lục số 03/KTV).

3.2. Bộ Tài chính hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính uỷ quyền có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm tra việc chấp hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn tại các doanh nghiệp kiểm toán.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.

2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

3. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và cập nhật kiến thức hàng năm; quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên; thành lập Hội đồng thi cấp Nhà nước, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên.

4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.

5. Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan trong các doanh nghiệp kiểm toán.

6. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của doanh nghiệp kiểm toán trái với quy định của pháp luật về tổ chức doanh nghiệp kiểm toán và hành nghề kiểm toán.

7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập.

8. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
Nội dung "Trách nhiệm cung cấp thông tin và trách nhiệm giám sát chất lượng hoạt động" tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục C Phần 2 Thông tư 64/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/7/2004 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Nội dung "tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán" tại Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/7/2006 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
...
III. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN
...
IV. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIỂM TOÁN
...
V. CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH CÔNG TY KIỂM TOÁN
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Chương 3: DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Nội dung "tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán" tại Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/7/2006 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 87/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập
...
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

01. Mục đích của Chuẩn mực này
...
02. Nội dung của Chuẩn mực này
...
03. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả người làm kế toán và người làm kiểm toán
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Phần A. ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KIỂM TOÁN
...
Phần B. ÁP DỤNG CHO KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ, NHÓM KIỂM TOÁN VÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN
...
Phần C. ÁP DỤNG CHO NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
...
3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 87/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2005
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Điều 1: Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) có số hiệu và tên gọi sau đây:
...
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 4: Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động của mỗi Công ty.
...
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 402 CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI KIỂM TOÁN ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BÊN NGOÀI ()
...
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 620 SỬ DỤNG TƯ LIỆU CỦA CHUYÊN GIA ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 710 THÔNG TIN CÓ TÍNH SO SÁNH ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 720 NHỮNG THÔNG TIN KHÁC TRONG TÀI LIỆU CÓ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 930 DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 1000 KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH ()

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Bốn chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7 được hướng dẫn bởi Quyết định 101/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Điều 1: Ban hành bốn (04) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 7) có số hiệu và tên gọi sau đây:

1. Chuẩn mực 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán;
2. Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro;
3. Chuẩn mực 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài;
4. Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 4: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành tại Quyết định này trong hoạt động của mỗi công ty.

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.
...
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

CHUẨN MỰC SỐ 260 TRAO ĐỔI CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG PHÁT SINH KHI KIỂM TOÁN VỚI BAN LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 330 THỦ TỤC KIỂM TOÁN TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 505 THÔNG TIN XÁC NHẬN TỪ BÊN NGOÀI
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 545 KIỂM TOÁN VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ TRÌNH BÀY GIÁ TRỊ HỢP LÝ
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2005
Bốn chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7 được hướng dẫn bởi Quyết định 101/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2005
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Điều 1: Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) có số hiệu và tên gọi sau đây:
...
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 4: Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động của mỗi Công ty.
...
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 402 CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI KIỂM TOÁN ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BÊN NGOÀI ()
...
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 620 SỬ DỤNG TƯ LIỆU CỦA CHUYÊN GIA ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 710 THÔNG TIN CÓ TÍNH SO SÁNH ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 720 NHỮNG THÔNG TIN KHÁC TRONG TÀI LIỆU CÓ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 930 DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH ()
...
CHUẨN MỰC SỐ 1000 KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH ()

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Bốn chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7 được hướng dẫn bởi Quyết định 101/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Điều 1: Ban hành bốn (04) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 7) có số hiệu và tên gọi sau đây:

1. Chuẩn mực 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán;
2. Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro;
3. Chuẩn mực 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài;
4. Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 4: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành tại Quyết định này trong hoạt động của mỗi công ty.

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.
...
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

CHUẨN MỰC SỐ 260 TRAO ĐỔI CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG PHÁT SINH KHI KIỂM TOÁN VỚI BAN LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 330 THỦ TỤC KIỂM TOÁN TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 505 THÔNG TIN XÁC NHẬN TỪ BÊN NGOÀI
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
...
CHUẨN MỰC SỐ 545 KIỂM TOÁN VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ TRÌNH BÀY GIÁ TRỊ HỢP LÝ
...
QUY ĐỊNH CHUNG
...
NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
...
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2005
Bốn chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 7 được hướng dẫn bởi Quyết định 101/2005/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 94/2007/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2007 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 59/2004/QĐ-BTC ngày 09/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi tuyển và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng dự thi
...
Điều 2: Điều kiện dự thi
...
Điều 3: Hồ sơ và lệ phí thi
...
Điều 4: Nội dung thi
...
Điều 5: Thể thức thi
...
Điều 6: Tổ chức các kỳ thi
...
Điều 7: Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và miễn thi
...
Điều 8: Huỷ kết quả thi
...
Chương 2: HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ CẤP NHÀ NƯỚC

Điều 9: Hội đồng thi Kiểm toán viên và Kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước
...
Điều 10: Tổ chức Hội đồng thi
...
Điều 11: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
...
Điều 12: Chế độ làm việc của Hội đồng thi
...
Điều 13: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
...
Điều 14: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; Quy trình làm đề thi, coi thi, chấm thi, bảo quản, lưu trữ đề thi, bài thi; xử lý vi phạm nội quy thi, giải quyết khiếu nại, quy định về sử dụng máy vi tính, khen thưởng và xử lý vi phạm quy chế thi, thực hiện theo quy định tại quy chế thi chung của Bộ Tài chính.
...
Điều 15: Xét duyệt kết quả thi
...
Điều 16: Giấy chứng nhận điểm thi
...
Chương 3: TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI

Điều 17: Điều kiện dự thi và nội dung thi
...
Điều 18: Hồ sơ đăng ký dự thi
...
Điều 19: Kết quả thi
...
Chương 4: CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN

Điều 20: Cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán
...
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21: Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán.
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02
...
PHỤ LỤC SỐ 03
...
PHỤ LỤC SỐ 04

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
...
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 94/2007/QĐ-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 171/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2009 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như sau:

1. Điểm b, khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán";

2. Điểm c khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi”;

3. Điểm b khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán; hoặc bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, Quản trị doanh nghiệp, Quản trị kinh doanh có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích tài chính, Thuế từ 10% tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên";

4. Điểm c khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm đăng ký dự thi; hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm đăng ký dự thi”;

5. Tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

"c) Các bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại điểm b, d, khoản 1 và điểm b, d khoản 2 Điều 2 của Quy chế này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, Quản trị doanh nghiệp, Quản trị kinh doanh thì phải nộp kèm theo bảng điểm có ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán nộp bằng sau đại học thì phải nộp kèm theo bảng điểm cao học có ghi rõ ngành học. Bảng điểm phải có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng".

6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5: Thể thức thi

Mỗi chuyên đề thi trong các chuyên đề thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 4 và các chuyên đề thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút. Chuyên đề Tin học thực hành, người dự thi phải làm một bài thực hành trên máy tính trong thời gian khoảng 30 phút; chuyên đề Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 90 phút và trả lời vấn đáp trong thời gian khoảng 30 phút".

7. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 15 ngày”.

8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Chuyên đề thi đạt yêu cầu: Là những chuyên đề đạt từ điểm 5 trở lên chấm theo thang điểm 10. Điểm thi chuyên đề Ngoại ngữ được tính theo thang điểm 10. Phần thi viết điểm tối đa là 7 (bảy), phần thi vấn đáp điểm tối đa là 3 (ba). Điểm thi chuyên đề Ngoại ngữ được tính bằng điểm thi viết cộng điểm thi vấn đáp. Trường hợp chấm thi theo thang điểm 100 thì Hội đồng thi sẽ quy đổi về thang điểm 10. Việc làm tròn điểm áp dụng theo quy định hiện hành”.

9. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Thi nâng điểm: Người dự thi đã đạt yêu cầu cả 4 chuyên đề thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 4 hoặc đạt yêu cầu cả 6 chuyên đề thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 4 hoặc đạt yêu cầu cả 02 chuyên đề thi (1), (2) quy định tại khoản 3 Điều 4 nhưng tổng số điểm thi không đủ số điểm quy định tại khoản 4 Điều này thì được lựa chọn các chuyên đề chưa thi đủ 3 lần để đăng ký thi nâng điểm. Trường hợp thi nâng điểm thì kết quả thi lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi".

10. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Thành phần Hội đồng thi bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thi là Thứ trưởng Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền; 01 Phó Chủ tịch thường trực là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ; Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi là đại diện của Hội nghề nghiệp và một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người; Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Hội đồng kỳ thi sau phải thay đổi ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng kỳ thi trước. Một cá nhân không được tham gia là thành viên Hội đồng quá 3 kỳ thi liên tục trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng thi là Lãnh đạo Bộ Tài chính”.

11. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp “Chứng chỉ kiểm toán viên” hoặc “Chứng chỉ hành nghề kế toán” của Việt Nam thì phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam. Người dự thi sát hạch phải là người đang được phép hành nghề của nước sở tại.

Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cho phép hành nghề tại nước sở tại thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007".

12. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi;

b) Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt có công chứng: Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;

c) Giấy xác nhận của Hội nghề nghiệp của nước sở tại là đang được phép hành nghề ở nước sở tại; Trường hợp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của người dự thi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cấp thì trong hồ sơ dự thi phải có giấy xác nhận của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán xác nhận người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp và đang được phép hành nghề ở nước sở tại;

d) 03 ảnh màu cỡ 4 x 6 chụp trong vòng 6 tháng, hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;

đ) Bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động;

e) Tài liệu chứng minh tổ chức nghề nghiệp đã cấp Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC);

g) Tài liệu trình bày về nội dung học và thi để lấy Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ".

13. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 70 điểm trở lên hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1), (3). Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 56 điểm trở lên. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi”.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định khác tại Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
...
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 94/2007/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2007 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 94/2007/QĐ-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 171/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2009 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 94/2007/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2007 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 59/2004/QĐ-BTC ngày 09/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi tuyển và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng dự thi
...
Điều 2: Điều kiện dự thi
...
Điều 3: Hồ sơ và lệ phí thi
...
Điều 4: Nội dung thi
...
Điều 5: Thể thức thi
...
Điều 6: Tổ chức các kỳ thi
...
Điều 7: Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và miễn thi
...
Điều 8: Huỷ kết quả thi
...
Chương 2: HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ CẤP NHÀ NƯỚC

Điều 9: Hội đồng thi Kiểm toán viên và Kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước
...
Điều 10: Tổ chức Hội đồng thi
...
Điều 11: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
...
Điều 12: Chế độ làm việc của Hội đồng thi
...
Điều 13: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
...
Điều 14: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; Quy trình làm đề thi, coi thi, chấm thi, bảo quản, lưu trữ đề thi, bài thi; xử lý vi phạm nội quy thi, giải quyết khiếu nại, quy định về sử dụng máy vi tính, khen thưởng và xử lý vi phạm quy chế thi, thực hiện theo quy định tại quy chế thi chung của Bộ Tài chính.
...
Điều 15: Xét duyệt kết quả thi
...
Điều 16: Giấy chứng nhận điểm thi
...
Chương 3: TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI

Điều 17: Điều kiện dự thi và nội dung thi
...
Điều 18: Hồ sơ đăng ký dự thi
...
Điều 19: Kết quả thi
...
Chương 4: CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN

Điều 20: Cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán
...
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21: Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán.
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02
...
PHỤ LỤC SỐ 03
...
PHỤ LỤC SỐ 04

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
...
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 94/2007/QĐ-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 171/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2009 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như sau:

1. Điểm b, khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán";

2. Điểm c khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi”;

3. Điểm b khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán; hoặc bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, Quản trị doanh nghiệp, Quản trị kinh doanh có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích tài chính, Thuế từ 10% tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên";

4. Điểm c khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm đăng ký dự thi; hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm đăng ký dự thi”;

5. Tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

"c) Các bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại điểm b, d, khoản 1 và điểm b, d khoản 2 Điều 2 của Quy chế này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, Quản trị doanh nghiệp, Quản trị kinh doanh thì phải nộp kèm theo bảng điểm có ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán nộp bằng sau đại học thì phải nộp kèm theo bảng điểm cao học có ghi rõ ngành học. Bảng điểm phải có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng".

6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5: Thể thức thi

Mỗi chuyên đề thi trong các chuyên đề thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 4 và các chuyên đề thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút. Chuyên đề Tin học thực hành, người dự thi phải làm một bài thực hành trên máy tính trong thời gian khoảng 30 phút; chuyên đề Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 90 phút và trả lời vấn đáp trong thời gian khoảng 30 phút".

7. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 15 ngày”.

8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Chuyên đề thi đạt yêu cầu: Là những chuyên đề đạt từ điểm 5 trở lên chấm theo thang điểm 10. Điểm thi chuyên đề Ngoại ngữ được tính theo thang điểm 10. Phần thi viết điểm tối đa là 7 (bảy), phần thi vấn đáp điểm tối đa là 3 (ba). Điểm thi chuyên đề Ngoại ngữ được tính bằng điểm thi viết cộng điểm thi vấn đáp. Trường hợp chấm thi theo thang điểm 100 thì Hội đồng thi sẽ quy đổi về thang điểm 10. Việc làm tròn điểm áp dụng theo quy định hiện hành”.

9. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Thi nâng điểm: Người dự thi đã đạt yêu cầu cả 4 chuyên đề thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 4 hoặc đạt yêu cầu cả 6 chuyên đề thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 4 hoặc đạt yêu cầu cả 02 chuyên đề thi (1), (2) quy định tại khoản 3 Điều 4 nhưng tổng số điểm thi không đủ số điểm quy định tại khoản 4 Điều này thì được lựa chọn các chuyên đề chưa thi đủ 3 lần để đăng ký thi nâng điểm. Trường hợp thi nâng điểm thì kết quả thi lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi".

10. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Thành phần Hội đồng thi bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thi là Thứ trưởng Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền; 01 Phó Chủ tịch thường trực là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ; Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi là đại diện của Hội nghề nghiệp và một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người; Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Hội đồng kỳ thi sau phải thay đổi ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng kỳ thi trước. Một cá nhân không được tham gia là thành viên Hội đồng quá 3 kỳ thi liên tục trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng thi là Lãnh đạo Bộ Tài chính”.

11. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp “Chứng chỉ kiểm toán viên” hoặc “Chứng chỉ hành nghề kế toán” của Việt Nam thì phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam. Người dự thi sát hạch phải là người đang được phép hành nghề của nước sở tại.

Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cho phép hành nghề tại nước sở tại thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007".

12. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi;

b) Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt có công chứng: Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;

c) Giấy xác nhận của Hội nghề nghiệp của nước sở tại là đang được phép hành nghề ở nước sở tại; Trường hợp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của người dự thi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) cấp thì trong hồ sơ dự thi phải có giấy xác nhận của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán xác nhận người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp và đang được phép hành nghề ở nước sở tại;

d) 03 ảnh màu cỡ 4 x 6 chụp trong vòng 6 tháng, hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;

đ) Bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động;

e) Tài liệu chứng minh tổ chức nghề nghiệp đã cấp Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên là thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC);

g) Tài liệu trình bày về nội dung học và thi để lấy Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ".

13. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 70 điểm trở lên hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1), (3). Đối với thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 56 điểm trở lên. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi”.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định khác tại Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
...
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 94/2007/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2007 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 94/2007/QĐ-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 171/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2009 (VB hết hiệu lực: 25/09/2012)