CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11
năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM NGƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ văn bản số 209/UBTVQH13-PL ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập lực lượng
Kiểm ngư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ
chức và hoạt động của Kiểm ngư,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm ngư; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư; điều kiện bảo đảm
hoạt động của Kiểm ngư; mối quan hệ
giữa Kiểm ngư với các lực lượng chức năng khác và trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với Kiểm ngư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân, nước
ngoài hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.
Chương 2.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM NGƯ
Điều 3. Vị trí,
chức năng của Kiểm ngư
Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của
Nhà nước thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, thực hiện chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện xử lý vi phạm
pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm ngư
1. Tham mưu, đề xuất và tham gia xây
dựng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật quy định về công
tác kiểm ngư theo sự phân công, phân cấp.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên
các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp ngăn chặn đối với hành vi vi phạm pháp luật thủy sản của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt
Nam.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Việt Nam, pháp luật quốc tế về thủy sản; hướng dẫn ngư dân và các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên các vùng biển thực hiện các quy định
pháp luật về thủy sản.
6. Tham gia công tác phòng, chống
thiên tai và phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biển theo quy định của
pháp luật.
7. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc
tế về thủy sản theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm ngư viên, công chức, viên chức và Thuyền viên
tàu Kiểm ngư.
9. Thanh tra chuyên ngành và các nhiệm
vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của cơ quan Kiểm ngư
1. Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng
cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cục Kiểm ngư có các Chi cục Kiểm ngư
Vùng, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp.
2. Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm
ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Kiểm ngư.
Chương 3.
KIỂM NGƯ VIÊN,
THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ
Điều 6. Kiểm ngư
viên
1. Kiểm ngư viên là công chức
được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm ngư viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư.
2. Kiểm ngư viên được cấp Thẻ Kiểm
ngư, trang phục và các trang thiết bị chuyên ngành.
Điều 7. Thuyền
viên tàu Kiểm ngư
1. Thuyền viên tàu Kiểm ngư bao gồm:
a) Công chức được bổ nhiệm vào
ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư;
b) Những người khác làm việc trên tàu
Kiểm ngư theo chế độ hợp đồng lao động.
2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được cấp
trang phục.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Thuyền viên tàu
Kiểm ngư.
Điều 8. Quyền hạn,
trách nhiệm của Kiểm ngư viên
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thủy sản.
2. Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng các phương tiện, công cụ hỗ
trợ, các thiết bị chuyên dùng khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Khi thi hành công vụ phải mặc
trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Kiểm ngư theo quy định.
5. Thực hiện quyền hạn của thanh tra
viên theo quy định của pháp luật thanh tra.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM NGƯ
Điều 9. Chế độ
chính sách đối với Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, các
phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được, hưởng
chế độ lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, các chế độ bồi dưỡng
khác theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm
ngư trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét,
công nhận là thương binh, liệt sỹ và được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trang
phục, trang thiết bị của Kiểm ngư
1. Trang phục của Kiểm ngư do Nhà nước
cấp phát hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm ngư được trang bị phương tiện
thông tin liên lạc chuyên dùng; phương tiện, thiết bị đặc thù; công cụ cần thiết
để tự vệ và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết về trang phục của Kiểm ngư.
Điều 11. Tàu Kiểm
ngư
1. Tàu Kiểm ngư là tàu công vụ của cơ
quan Kiểm ngư, phục vụ nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ trên biển; hỗ trợ ngư dân; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
của quốc gia trên các vùng biển và các nhiệm vụ khác của Kiểm ngư.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định màu sơn, số hiệu, tiêu chuẩn, định mức hoạt động
của tàu Kiểm ngư.
Điều 12. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động
Vốn đầu tư và kinh phí hoạt động của
Kiểm ngư được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA KIỂM NGƯ VỚI CÁC LỰC LƯỢNG LIÊN QUAN
Điều 13. Nguyên
tắc phối hợp
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, lực lượng được pháp luật quy định, không chồng chéo
và bảo đảm tính thống nhất của quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.
2. Chủ động, kịp thời, đảm bảo sự chỉ
đạo, điều hành tập trung, thống nhất nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia trên các vùng biển, bảo vệ ngư dân, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
Điều 14. Nội
dung phối hợp
1. Trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật về Kiểm ngư.
3. Tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thủy sản.
4. Bảo vệ ngư dân, bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.
5 .Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản cho tổ chức và cá nhân hoạt động trên biển; bảo vệ tài sản
của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động thủy sản
trên các vùng biển Việt Nam.
6. Tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc
phục các sự cố trên biển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phòng, chống ô nhiễm môi
trường biển.
7. Cho phép công chức, viên chức của
cơ quan, lực lượng khác lên tàu để thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế.
9. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành.
10. Các hoạt động phối hợp khác có
liên quan đến Kiểm ngư.
Điều 15. Điều động
lực lượng và phương tiện
1. Trong những trường hợp khẩn cấp, cần
thiết phải tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn vi phạm pháp
luật về thủy sản, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành lệnh
điều động, đề nghị Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản;
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện
của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở địa phương.
Cục trưởng Cục Kiểm ngư có trách nhiệm
tổ chức thực hiện lệnh điều động.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực
lượng, phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.
3. Cơ quan thực hiện lệnh huy
động, điều động phải thanh toán các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được điều
động theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KIỂM NGƯ
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư.
2. Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ
sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về Kiểm ngư; chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành có liên quan
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế phối hợp cụ
thể giữa Kiểm ngư với các lực lượng liên quan khác.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ xác định vị trí việc làm, xây dựng biên chế công chức của Cục Kiểm ngư,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý biên
chế công chức; xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Kiểm ngư viên,
Thuyền viên tàu Kiểm ngư.
4. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đóng tàu Kiểm
ngư.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kiểm ngư và việc
thanh toán chi phí của các cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động lực lượng,
phương tiện của người có thẩm quyền.
6. Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Kiểm ngư; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm
ngư.
7. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản
lý và cấp đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, thẻ Kiểm ngư viên;
trang thiết bị phục vụ hoạt động của Kiểm ngư; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho Kiểm ngư.
9. Bảo đảm kinh phí để Kiểm ngư thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan trình cấp
có thẩm quyền quyết định biên chế công chức của Cục Kiểm
ngư; quy định ngạch, mã ngạch Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư là công
chức; trình Thủ tướng Chính phủ quy định phụ cấp, chế độ bồi dưỡng của Kiểm ngư
viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư.
2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng
Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp, hỗ trợ Kiểm
ngư theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc trang bị, quản lý,
sử dụng công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ chức năng, nhiệm vụ của
Kiểm ngư.
4. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí hoạt
động cho Kiểm ngư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về chế độ được hưởng chính sách
thương binh, liệt sỹ của Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư nếu bị thương,
bị hy sinh trong các trường hợp đã được Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng quy định.
6. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động của
Kiểm ngư.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 01 năm 2013.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tuớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân đân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|