CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
100/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG BÁO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng, đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chức năng
của Công báo, nguyên tắc gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo; trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong việc gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo.
2. Nghị định này không áp dụng đối
với các hoạt động của Công báo sở hữu công nghiệp và Công báo về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Chức năng
của Công báo
1. Công báo là ấn phẩm thông tin
pháp lý chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý, có chức năng
đăng các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc phối hợp ban hành, các điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy định.
2. Công báo gồm có Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh
do Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản.
Điều 3. Hình thức
Công báo
1. Công báo được xuất bản dưới hình
thức Công báo in và Công báo điện tử.
2. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
Điều 4. Nguyên
tắc đăng văn bản trên Công báo
1. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ,
kịp thời, chính xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng Công báo.
2. Công báo không đăng văn bản thuộc
danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà các
bên thỏa thuận không đăng Công báo.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành phải được đăng Công
báo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được đăng Công
báo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 5. Văn bản
đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu lực
đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Văn bản của cơ quan, người có thẩm
quyền ở Trung ương xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
4. Văn bản đính chính văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban
hành.
5. Danh mục văn bản, quy định hết
hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương lập, gửi
đăng Công báo.
6. Văn bản pháp luật khác do cơ
quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản
này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 6. Văn bản
đăng trên Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định hết
hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi
đăng Công báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản
này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 7. Giá trị
pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
Văn bản pháp luật đăng trên Công
báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trong trường hợp có sự
khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn
cứ chính thức.
Điều 8. Mục lục
Công báo
Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất
bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn bản đã đăng Công báo theo cơ quan ban
hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản đăng
Công báo.
Điều 9. Cơ quan
Công báo
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách
nhiệm xuất bản Công báo in nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và xuất bản
Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lên Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và xuất bản Công báo điện tử cấp
tỉnh lên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2.
GỬI, TIẾP NHẬN VĂN BẢN,
ĐĂNG CÔNG BÁO
Điều 10. Thời
hạn gửi văn bản đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Trong thời hạn hai ngày làm việc,
kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại khoản 1,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 5 Nghị định này, cơ quan ban hành có
trách nhiệm gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
b) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được điều ước quốc tế hai bên có hiệu lực; trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều
bên về hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
sao lục, gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công
báo cấp tỉnh
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại Điều 6 Nghị
định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để đăng Công báo.
Điều 11. Văn bản
gửi đăng Công báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công
báo phải là bản chính; điều ước quốc tế gửi đăng Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm
một bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử.
Bản ghi điện tử phải đảm bảo đúng
các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản giấy và bản ghi điện tử.
Điều 12. Tiếp
nhận văn bản, đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, đăng Công báo; vào sổ,
quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để đối chiếu với văn bản
đăng trên Công báo khi cần thiết.
2. Trong quá
trình tiếp nhận văn bản, nếu phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho cơ quan ban hành văn bản biết
để xử lý.
3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn cụ
thể các nội dung quy định tại Điều này.
Điều 13. Thời
hạn đăng văn bản trên Công báo
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đăng văn bản đó
trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
đăng văn bản đó trên Công báo cấp tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên Công báo
điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công báo in và từ
cùng một cơ sở dữ liệu.
Điều 14. Gửi,
tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các
yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định
các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp
thời đáp ứng các yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh quy định tại Điều 78
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực từ ngày công bố hoặc ký
ban hành phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ ngay trong ngày công bố hoặc ký
ban hành để đăng Công báo.
Cơ quan ban hành phải có văn bản đề
nghị, nêu rõ lý do.
2. Khi nhận được các văn bản nêu
trên, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản
đó trong số Công báo gần nhất, đảm bảo để văn bản đó được đăng trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc ký ban hành.
Điều 15. Đính
chính văn bản đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu
phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.
Trách nhiệm đính chính được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan ban hành có văn bản đính
chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
b) Văn phòng Chính phủ có văn bản
đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh
trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.
2. Văn bản đính chính phải được
đăng trên số Công báo gần nhất.
Chương 3.
XUẤT BẢN CÔNG BÁO
Điều 16. Xuất
bản, phát hành Công báo in
1. Công báo được xuất bản, phát
hành rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cấp phát miễn phí cho xã, phường, thị
trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở địa phương.
Điều 17. Xây dựng,
quản lý Công báo điện tử
1. Văn phòng Chính phủ xây dựng, quản
lý, duy trì hoạt động của Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng, quản lý, duy trì hoạt động của Công báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Văn phòng Chính phủ giữ bản quyền
đối với Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giữ bản quyền đối với Công báo điện tử cấp tỉnh.
4. Công báo điện tử được khai thác
miễn phí.
Điều 18. Kinh
phí xuất bản Công báo
1. Kinh phí in ấn, phát hành Công
báo in và mục lục Công báo in miễn phí; kinh phí xây dựng, quản lý Công báo điện
tử do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan
chịu trách nhiệm xuất bản Công báo.
Việc cấp phát, sử dụng, quản lý
kinh phí được thực hiện theo các quy định chung của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản có liên quan.
2. Kinh phí in ấn, phát hành Công
báo in và mục lục Công báo in đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thuộc diện được cấp phát miễn phí được cân đối theo nguyên tắc lấy thu bù
chi.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
BÁO
Điều 19. Quản
lý nhà nước về Công báo
1. Nội dung quản lý nhà nước về
Công báo gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về Công báo;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về Công báo;
c) Sơ kết, tổng kết tình hình thực
hiện các quy định về Công báo.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về Công báo.
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về Công báo, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về Công báo; ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
văn bản đó;
2. Quản lý, xuất bản, phát hành
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn định mức giá bán Công báo; quyết định giá bán Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Hướng dẫn hình thức, thể thức, kỹ
thuật trình bày ấn phẩm Công báo;
5. Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
đăng văn bản trên Công báo đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về Công báo.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bảo đảm để hoạt động đăng văn bản trên Công báo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu
thông tin pháp luật, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương; quyết định
kinh phí cho hoạt động xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở dự toán kinh phí
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; quy định giá bán Công báo cấp tỉnh
trên cơ sở định mức giá do Văn phòng Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn; quyết
định cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí; kiểm tra hoạt động xuất bản, phát
hành Công báo ở địa phương; tổ chức chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Công
báo cấp phát miễn phí của địa phương.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010, thay thế Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, HC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|