CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 08/1998/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 1998 BAN
HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động thương
mại và đầu tư tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thương mại và
Chủ nhiệm ủy ban Công tác về các Tổ chức phi Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế thành lập Hiệp hội doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Theo chức năng quản lý Nhà nước
được giao, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thương mại và Chủ nhiệm
ủy ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện Quy chế kèm theo Nghị định này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
THÀNH LẬP HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 8/1998/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 1998 của
Chính phủ)
Điều 1.
Cho phép các doanh nghiệp nước ngoài đã được phép hoạt động thương mại, đầu tư
và dịch vụ tại Việt Nam, nếu có đủ điều kiện và chấp nhận các quy định của Quy
chế này, được thành lập Hiệp hội doanh nghiệp hoặc Câu lạc bộ doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội).
Điều 2.
Hiệp hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là tổ chức phi Chính phủ, phi
chính trị, phi vụ lợi.
Doanh nghiệp nước ngoài nêu
trong Điều 1 bao gồm : Văn phòng đại diện của các tổ chức
kinh tế, tài chính, bảo hiểm, tư vấn pháp luật ... nước ngoài, Chi nhánh Công
ty nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng Thương mại nước ngoài và các Bên nước ngòai
tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được
thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Các Doanh nghiệp cử đại diện của mình để tham gia các hoạt động của Hiệp hội.
Điều 3.
Điều kiện thành lập Hiệp hội :
1. Có ít nhất 30 đại diện doanh
nghiệp cùng quốc tịch, hoặc có xuất xứ từ một Tổ chức quốc tế khu vực.
2. Mỗi cộng đồng doanh nghiệp nước
ngoài có cùng quốc tịch hoặc có xuất xứ từ một Tổ chức quốc tế khu vực hoạt động
tại Việt Nam chỉ được phép thành lập một Hiệp hội tại Việt Nam, đặt trụ sở
chính và đăng ký tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam.
Điều 4.
Nội dung hoạt động của Hiệp hội :
1. Tổ chức sinh hoạt thông tin nội
bộ;
2. Tổ chức các hoạt động, tìm hiểu
cơ hội thương mại và đầu tư;
3. Tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư do Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam và các cơ quan
khác của Việt Nam tổ chức;
4. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa
các thành viên trong Hiệp hội, với các Cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam về các
vấn đề thương mại, đầu tư và dịch vụ;
5. Ban lãnh đạo của Hiệp hội có
quyền đại diện cho Hiệp hội đề xuất các kiến nghị, biện pháp với các cơ quan quản
lý Nhà nước Việt Nam, nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh
nghiệp thành viên và góp phần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh.
6. Được phép xuất bản và lưu
hành trong nội bộ Hiệp hội bản tin về các hoạt động thương mại và đầu tư theo
quy định của Luật Xuất bản nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 5.
Hồ sơ xin thành lập Hiệp hội gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi xin thành lập Hiệp hội. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thành lập Hiệp hội,
(1 bản bằng tiếng Việt Nam, 1 bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng);
2. Điều lệ hoạt động của Hiệp hội;
3. Văn bản giới thiệu của Phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
4. Hồ sơ về trụ sở làm việc của
Hiệp hội;
5. Lý lịch của Ban lãnh đạo Hiệp
hội;
6. Danh sách các đại diện doanh nghiệp
xin tham gia Hiệp hội, (họ tên, số hộ chiếu, nơi đăng ký tạm trú tại Việt Nam).
Điều 6.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trả lời (cấp hay không cấp giấy
phép) cho các doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập Hiệp hội. Giấy phép thành lập
Hiệp hội có giá trị hoạt động trong 5 năm kể từ ngày cấp và được xét gia hạn mỗi
lần không quá 3 năm.
Ba tháng trước khi hết hạn giấy
phép, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì Hiệp hội phải làm đơn xin gia hạn gửi Cơ
quan đã cấp giấy phép thành lập. Cơ quan nhận đơn phải hoàn thành thủ tục và trả
lời đương sự trong thời gian không quá 30 ngày.
Điều 7.
Trong quá trình hoạt động, nếu có những thay đổi khác với nội dung ghi trong giấy
phép thì Hiệp hội phải làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi cấp giấy phép thành lập cho điều chỉnh, bổ sung giấy phép và chỉ
được hoạt động theo nội dung mới khi có văn bản chấp nhận bổ sung giấy phép. ủy
ban nhân dân nhận đơn phải xem xét và trả lời cho đương sự trong thời gian
không quá 30 ngày.
Điều 8.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép hoặc chấp nhận bổ sung giấy
phép, Hiệp hội phải đăng báo Trung ương và báo Địa phương các nội dung sau:
- Tên Hiệp hội (tiếng Việt Nam,
tiếng nước ngoài thông dụng);
- Giấy phép thành lập (số, ngày
và cơ quan cấp);
- Người đại diện (Chủ tịch hoặc
Tổng thư ký Hiệp hội);
- Địa điểm đặt trụ sở (số nhà,
đường phố ...);
- Số tài khoản tại Ngân hàng
giao dịch;
- Điện thoại, Fax.
Điều 9.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệp hội sau khi được thành lập :
1. Mở tài khoản giao dịch tại một
Ngân hàng Thương mại. Tài khoản này chỉ sử dụng phục vụ cho hoạt động hành
chính của Hiệp hội theo nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế
này.
2. Thuê trụ sở, nhà ở và thuê
nhân viên theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Có con dấu riêng (nếu cần).
Việc khắc dấu theo quy định của Bộ Nội vụ Việt Nam;
4. Nhập khẩu các thiết bị Văn
phòng, phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật Việt Nam áp dụng đối với
Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam;
5. Hiệp hội có trách nhiệm báo
cáo hoạt động của mình trong 6 tháng, một năm và khi có yêu cầu đột xuất cho ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp giấy phép.
Điều 10.
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có các Hiệp hội
doanh nghiệp nước ngòai đăng ký, có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ luật
pháp Việt Nam và các quy định của Quy chế này của các Hiệp hội doanh nghiệp nước
ngoài. Sau khi cấp giấy phép, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm gửi bản sao giấy phép cho Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và ủy ban công tác về các Tổ chức phi Chính phủ, đồng thời định kỳ 6 tháng
và 1 năm có báo cáo tổng hợp hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài
trên địa bàn cho 3 cơ quan nói trên.
Điều 11.
1.Hiệp hội
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau
- Hết thời hạn ghi trong giấy
phép mà không được gia hạn;
- Vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam bị thu hồi giấy phép trước thời hạn;
- Hiệp hội tự giải thể.
2. Trong thời gian 30 ngày, kể từ
ngày chấm dứt hoạt động, Hiệp hội phải hoàn tất việc trả trụ sở, nhà ở, phương
tiện làm việc đã thuê và thanh toán các khoản nợ (nếu có) với phía Việt Nam.
Điều 12.
1. Những
hoạt động của Hiệp hội không phù hợp với giấy phép được cấp hoặc vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính,
đình chỉ hoạt động tạm thời hoặc bị thu hồi giấy phép. Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra Quyết định xử lý mức đình chỉ hoạt động
và thu hồi giấy phép.
2. Các thành viên của Hiệp hội
và các nhân viên làm việc trong văn phòng của Hiệp hội có hành vi vi phạm pháp luật
Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.