Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 04/2001/NĐ-CP thi hành Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động, thương binh xã hội- Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 19/06/2001
Ngày có hiệu lực 01/04/2000
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Nguyễn Thị Kim Ngân,Nguyễn Văn Rinh
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội , ngày 19 tháng 6 năm 2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1699/2001/TT-LT-BQP/BLĐTBXH-BTC NGÀY 19 THÁNG 06 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2001/NĐ-CP NGÀY 16/01/2001 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM NĂM 1999 VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ; SĨ QUAN CHUYỂN SANG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP HOẶC CHUYỂN SANG CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG

Thi hành Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ: sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng;

Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Công văn số 106/BTCCBCP-TL ngày 16/5/2001, Liên tịch Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Sĩ quan (SQ), Quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng (CCQP); quân nhân chuyên nghiệp chuyển sang công chức quốc phòng .

B. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH:

I- ĐỐI VỚI SĨ QUAN NGHỈ HƯU:

1. Điều kiện nghỉ hưu.

1.1. Sĩ quan, QNCN nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 của Chính phủ.

1.2. Sĩ quan QNCN nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 khi có đủ các điều kiện sau đây:

a/ Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính tuổi quân (không phục vụ vào cấp bậc quân hàm và tuổi đời).

- Thời gian phục vụ trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan; QNCN; hạ sĩ quan, binh sĩ (HSQ,BS); công nhân viên chức quốc phòng (CNVCQP). Thời gian phục vụ trong quân đội được tính theo năm lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (bao gồm trợ cấp xuất ngũ, phục viên, thôi việc) thì được cộng dồn.

Trường hợp quân nhân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày ban hành Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ, sau đó tái ngũ thì thời gian trước đó được cộng nối để tính thời gian phục vụ quân đội.

- Tuổi quân được tính theo quy định tại Quyết định số 3156/2000/QĐ-BQP ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

b/ Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, QNCN, CCQP hoặc không chuyển ngành được.

Ví dụ 1: Dồng chí Nguyễn văn A, sinh năm 1956, là CNVCQP từ tháng 4/1976, tháng 4/1995 chuyển sang QNCN, cấp bậc Đại uý, tháng 4/2001 quân đội không còn nhu cầu bố trí sắp xếp, không chuyển ngành được, đã có đủ 25 năm công tác trong quân đội, trong đó có 6 năm tuổi quân, đồng chí A đủ điều kiện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

2. Cách tính mức lương hưu hàng tháng:

2.1. Sĩ quan, QNCN nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại tiết 1.1, điểm 1, mục I, phần B Thông tư này, cách tính mức lương hưu hàng tháng thực hiện như quy định tại tiết a điểm 3, Mục IV Thông tư số 29/LB-TT ngày 2/11/1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ; điểm 1 và tiết a điểm 2, mục I Thông tư số 05/2000/TT-TL-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 18/2/2000 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an.

Ví dụ 2: Đồng chí Hoàng Thị Y, Thiếu tá QNCN, đủ 45 tuổi, có 25 năm đóng BHXH, trong đó có 16 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7, nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 6/2001 (nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lương hưu hàng tháng theo tiết a, điểm 3, mục IV Thông tư số 29/LB-TT ngày 2/11/1995:

15 năm tính bằng 45%.

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 tính thêm 20%.

Tổng cộng bằng 65%.

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn X, Đại uý, 43 tuổi, có 22 năm đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, bị suy giảm khả năng lao động 62%, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mức lương hưu thấp hơn từ tháng 7/2001 (nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí X được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lương hưu hàng tháng theo tiết b, điểm 1, mục I Thông tư số 05/2000/TT-LT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 18/2/2000:

22 năm tính bằng 59%

Tỷ lệ (%) giảm do nghỉ hưu trước tuổi 50 (đối với nam)

[...]