Luật Đất đai 2024

Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Số hiệu 03/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/01/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Minh Khái
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, bao gồm:

1. Điểm c khoản 2 Điều 18 về Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội.

2. Điểm b khoản 2 Điều 26 về Thanh tra sở tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp.

3. Điều 34 về việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

4. Khoản 2 Điều 35 về nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

5. Khoản 2 Điều 36 về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

6. Khoản 3 Điều 37 về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

7. Khoản 3 Điều 38 về người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

8. Tổ chức, hoạt động thanh tra trong cơ quan cơ yếu Chính phủ.

9. Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ; Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra Cơ yếu; Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành

Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành phải phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động thanh tra, với tính chất, đặc điểm về ngành, lĩnh vực quản lý được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II

THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ; THANH TRA SỞ

Mục 1. THANH TRA CƠ YẾU

Điều 4. Vị trí, chức năng của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra Cơ yếu là cơ quan của Ban Cơ yếu Chính phủ, giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, chữ ký số chuyên dùng công vụ, mật mã dân sự, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cơ yếu; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Cơ yếu chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, xây dựng, báo cáo Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu;

b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ, trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ;

d) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, chữ ký số chuyên dùng công vụ, mật mã dân sự;

đ) Thanh tra vụ việc khác khi được Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giao;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Cơ yếu, quyết định xử lý về thanh tra của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;

g) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cơ yếu

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Cơ yếu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ được phát hiện qua thanh tra.

5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

6. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

7. Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.

Điều 7. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra Cơ yếu có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và người làm công tác cơ yếu.

Chánh Thanh tra Cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra Cơ yếu do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.

2. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này, pháp luật về cơ yếu, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định cụ thể sau:

a) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Cơ yếu trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ.

Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu với Thanh tra Bộ, Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Chánh Thanh tra Cơ yếu trao đổi với các Chánh thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để xử lý. Trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Cơ yếu tiến hành thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47, điểm b khoản 4 Điều 73 và điểm b khoản 5 Điều 75 của Luật Thanh tra;

d) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Cơ yếu thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên.

3. Thanh tra Cơ yếu có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 8. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu là người làm công tác cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Tiêu chuẩn, việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này, pháp luật về cơ yếu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thanh tra viên của Thanh tra Cơ yếu được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách khác theo quy định.

Điều 9. Thanh tra lại kết luận của Thanh tra Cơ yếu

1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Cơ yếu nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Căn cứ, thời hạn, trình tự, thủ tục thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại, Trưởng đoàn thanh tra lại, thành viên Đoàn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.

Mục 2. THANH TRA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh;

c) Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;

đ) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

g) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết;

h) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh;

i) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.

4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra.

7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

8. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

9. Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

10. Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.

Điều 13. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và viên chức.

Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Tổ chức của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời hạn thanh tra lại, tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng như quy định đối với Thanh tra Bộ.

4. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 14. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là viên chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Tiêu chuẩn, việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, miễn nhiệm Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm viên chức vào các ngạch thanh tra viên, Thanh tra viên chính; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm viên chức vào ngạch thanh tra viên cao cấp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

3. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra theo quy định pháp luật.

Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.

4. Thanh tra viên của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được hưởng các quyền lợi như viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách khác theo quy định.

Mục 3. THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ

Điều 15. Cơ quan Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ

1. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.

2. Thanh tra Cục Bổ trợ tư pháp.

3. Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.

4. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.

5. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán nhà nước.

6. Thanh tra Kho bạc Nhà nước.

7. Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

8. Thanh tra Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

9. Thanh tra Tổng cục Thống kê.

Điều 16. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, tổ chức, hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ phải bảo đảm đáp ứng các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có con dấu và tài khoản riêng.

Mục 4. THANH TRA SỞ

Điều 17. Thành lập Thanh tra sở

1. Thanh tra sở được thành lập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Thanh tra bao gồm:

a) Thanh tra Sở Công Thương;

b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải;

c) Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo;

d) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư;

đ) Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ;

e) Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

g) Thanh tra Sở Nội vụ;

h) Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

i) Thanh tra Sở Tài chính;

k) Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;

l) Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông;

m) Thanh tra Sở Tư pháp;

n) Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch;

o) Thanh tra Sở Xây dựng;

p) Thanh tra Sở Y tế.

2. Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Thanh tra sở căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tại địa phương và biên chế được giao. Trường hợp Thanh tra sở được luật quy định thì thực hiện theo quy định của luật và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 18. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở và tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thành lập Thanh tra sở phải bảo đảm đáp ứng các tiêu chí như thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

3. Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra, Giám đốc sở giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

4. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.

Chương III

CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 19. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao gồm Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ (sau đây gọi là Tổng cục, Cục thuộc Bộ), Cục thuộc Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Cục thuộc Tổng cục), cơ quan khác được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Điều 20. Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Bộ Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.

2. Bộ Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục Trồng trọt.

6. Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

7. Bộ Tài chính: Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất.

9. Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành.

10. Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

11. Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.

Điều 21. Cục thuộc Tổng cục và tương đương

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh.

2. Cục Dự trữ Nhà nước.

3. Cục Hải quan.

4. Cục Quản lý thị trường.

5. Cục Thống kê.

6. Cục Thuế.

7. Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Điều 22. Tổ chức tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành

Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị trực thuộc.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ;

Tổng cục thuộc Bộ hướng dẫn Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

b) Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.

2. Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Tổng cục hoặc gửi Tổng cục thuộc Bộ trong trường hợp không có Thanh tra Tổng cục để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ.

Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình;

b) Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra những vụ việc khác do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được giao.

2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền; phân công công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý việc chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Khi tham gia Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Thanh tra viên theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.

Điều 26. Chế độ, chính sách của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra; được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.

Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được áp dụng đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh thì thực hiện theo cơ chế tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 27. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 28. Xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.

2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.

Điều 29. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.

Điều 30. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:

a) Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

2. Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.

3. Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Điều 31. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nướcLuật Thanh tra, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:

a) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

b) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;

c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;

đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;

e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra;

g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;

h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;

i) Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.

3. Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm.

Điều 32. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại

1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục trong trường hợp thành lập cơ quan thanh tra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Điều 33. Thành phần Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi thanh tra, thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết) và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công.

a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;

b) Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên;

c) Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 81 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là chuyên viên hoặc tương đương trở lên, do người ra quyết định thanh tra quyết định theo đề xuất của người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra; có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Điều 34. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt theo quy định. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải có kế hoạch huy động, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra.

Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác để bảo đảm hoạt động thanh tra thực hiện được thì cần xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra và trao đổi với các cơ quan hữu quan để thống nhất.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

3. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải tổ chức tập huấn, đảm bảo thành viên Đoàn thanh tra sử dụng thành thạo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.

Điều 35. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra

Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và các quy định cụ thể sau:

1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 36. Thời hạn xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

Điều 37. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra quyết định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 77 của Luật Thanh tra.

2. Việc thẩm định đối với các thông tin, tài liệu thu thập bằng phương tiện máy móc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phải được thực hiện bởi người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng theo quy định.

Điều 38. Ban hành kết luận thanh tra

1. Việc ban hành kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra và Nghị định này.

2. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành thì Bộ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bộ đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra để bảo đảm thời hạn theo quy định.

Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì Tổng cục trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Tổng cục (nếu có) đôn đốc, kiểm tra; cuộc thanh tra do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đôn đốc, kiểm tra.

Điều 39. Hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Chi cục và tương đương

Trường hợp Chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của các luật chuyên ngành thì hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, luật chuyên ngành, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và các quy định cụ thể sau:

1. Về xây dựng kế hoạch thanh tra: Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Chi cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên để tổng hợp.

2. Về thời hạn thanh tra: Thời hạn tiến hành thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

3. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra: Trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Chi cục với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác thì các cơ quan trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì cơ quan có chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra của Chi cục tiến hành thanh tra. Trường hợp chồng chéo, trùng lặp giữa hai Chi cục không thống nhất được thì báo cáo cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp quyết định.

4. Về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra: Đoàn thanh tra do Chi cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục trưởng) thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên.

5. Về thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

6. Về thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra: Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.

7. Về đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra: Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Chánh thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra của Chi cục trưởng để bảo đảm đúng thời hạn theo quy định.

8. Về thanh tra lại: Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp tiến hành thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Chi cục trưởng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Mục 2. THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 40. Nguyên tắc thực hiện

Việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.

Điều 41. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản tổ chức thực hiện nội dung của kết luận thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:

a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra và kết quả thực hiện kết luận thanh tra phải được gửi cho Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế và xem xét, phê duyệt phương án khắc phục sai phạm để bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Điều 42. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Sửa đổi, bãi bỏ các văn bản liên quan đến cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Sửa đổi cụm từ “Vụ Thanh tra - kiểm tra” tại Điều 5 của Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành “Thanh tra”.

2. Bãi bỏ căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011; cụm từ “, cơ yếu” tại khoản 2 Điều 2, khoản 2, khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 5; cụm từ “và cơ yếu” tại khoản 1 Điều 5; cụm từ “quy chế, chế độ, quy định của ngành Cơ yếu:” tại khoản 1 Điều 6; điểm d khoản 1 Điều 9; Điều 19, Điều 20, Điều 21; cụm từ “Thanh tra Cơ yếu,” tại điểm a khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 33/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng.

3. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản sau:

a) Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;

b) Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;

c) Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tài chính;

d) Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Nội vụ;

đ) Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng;

e) Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;

g) Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Giao thông vận tải;

h) Nghị định số 140/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông;

i) Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ;

k) Nghị định số 216/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư;

l) Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;

m) Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp;

n) Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra y tế;

o) Nghị định số 47/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

p) Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương;

q) Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội;

r) Nghị định số 173/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

s) Nghị định số 27/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ;

t) Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

u) Nghị định số 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương;

v) Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

Các cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành mà không được tiếp tục thành lập cơ quan thanh tra, không tiếp tục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của Nghị định này mà đã có quyết định thanh tra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra như sau:

1. Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.

Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

85
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Tải văn bản gốc Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Số hiệu: 03/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 11/01/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
...
Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra và các điều kiện sau:

1. Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp.

2. Được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 28/01/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
..
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở lên.

2. Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định phân công, thôi phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành của Cục. Mẫu Quyết định phân công, thôi phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục 01 MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 02 MẪU QUYẾT ĐỊNH THÔI PHÂN CÔNG NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 28/01/2025
Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 11 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
...
Điều 4. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương

1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm.

2. Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Kế hoạch mở lớp và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng.

3. Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành gồm:

a) Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng;

c) Cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

d) Những quy định khác có liên quan.

Điều 5. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương

1. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ và cấp có thẩm quyền.

2. Việc cấp cầu vai, cấp hàm đối với trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các Cục thuộc Bộ Công Thương (sau đây gọi chung là Cục thuộc Bộ) được thực hiện như sau:

a) Cục trưởng được cấp như Phó Chánh Thanh tra Bộ; Phó Cục trưởng được cấp như Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ;

b) Trưởng Phòng và tương đương được cấp như Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ, Phó Trưởng phòng và tương đương được cấp như Thanh tra viên chính;

c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được cấp như Thanh tra viên;

d) Tại cơ quan điều tra thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia: Trưởng phòng thuộc cơ quan điều tra được cấp như Chánh Thanh tra cấp huyện, Phó Trưởng phòng thuộc cơ quan điều tra được cấp như Phó Chánh Thanh tra cấp huyện.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan Quản lý thị trường sử dụng trang phục của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường.

Điều 6. Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương

1. Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương (sau đây gọi là Thẻ) do Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.

2. Kinh phí làm Thẻ được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Văn phòng Bộ Công Thương.

Điều 7. Hình thức, trình tự, thủ tục cấp Thẻ

1. Hình thức cấp Thẻ

a) Cấp mới: Đối với người đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này và được Thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

b) Cấp lại: Thẻ bị mất, hỏng không thể sử dụng được; có sự thay đổi thông tin ghi trên Thẻ. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó.

2. Trình tự, thủ tục cấp Thẻ

a) Hồ sơ cấp Thẻ: Công văn đề nghị đề nghị cấp Thẻ của Thủ trưởng cơ quan gửi Thanh tra Bộ Công Thương; Danh sách đề nghị cấp Thẻ; 02 (hai) ảnh chân dung người được đề nghị cấp thẻ chụp trên nền trắng (cỡ 20mm x 30mm) trong thời hạn 06 tháng có ghi rõ họ tên, đơn vị công tác phía sau ảnh.

Trường hợp đề nghị cấp lại Thẻ do bị mất, người được đề nghị cấp lại Thẻ phải có văn bản giải trình và được xác nhận của cơ quan công tác.

Trường hợp Thẻ bị hỏng, phải gửi kèm theo Thẻ trong hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ.

b) Thời điểm xét duyệt cấp Thẻ: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp Thẻ về Thanh tra Bộ trước ngày 25 tháng 3 và trước ngày 25 tháng 9 hằng năm. Chánh Thanh tra Bộ quyết định cấp Thẻ vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm.

Trong trường hợp do yêu cầu của công việc, Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định cấp Thẻ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

3. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của người được đề nghị cấp Thẻ.

4. Đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan các nội dung có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, đề nghị thu hồi Thẻ.

Điều 8. Quản lý và sử dụng Thẻ

1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn người được cấp Thẻ bảo quản và sử dụng Thẻ đúng mục đích.

2. Người được cấp Thẻ chỉ được sử dụng Thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; không sử dụng Thẻ của người khác, không được cho người khác mượn Thẻ.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành phải có Thẻ trong quá trình tiến hành thanh tra.

Điều 9. Tạm đình chỉ sử dụng Thẻ

1. Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý và báo cáo về Thanh tra Bộ Công Thương một trong các trường hợp sau:

a) Đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật do có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Bị xử lý kỷ luật trong hoạt động công vụ nhưng chưa đến mức bị thu hồi Thẻ theo quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

c) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam;

d) Sử dụng Thẻ không đúng mục đích.

2. Sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được cấp Thẻ không vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật, Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ.

Điều 10. Thu hồi Thẻ

1. Thủ trưởng cơ quan gửi văn bản về Thanh tra Bộ Công Thương đề nghị thu hồi Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cùng hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp sau đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành:

a) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ;

b) Bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ;

c) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực;

d) Bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích;

đ) Bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra năm 2022;

e) Thẻ hết thời hạn sử dụng.

2. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi Thẻ.

3. Người bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm trả lại Thẻ cho cơ quan chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Thẻ. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thu hồi, tiêu hủy bằng hình thức phù hợp đối với những trường hợp Thẻ bị thu hồi và thông báo bằng văn bản về Thanh tra Bộ.

4. Người bị thu hồi Thẻ quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được xem xét cấp Thẻ sau 02 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi Thẻ.

Điều 11. Mẫu Thẻ

1. Thẻ hình chữ nhật, rộng 61 mm, dài 87 mm gồm phôi Thẻ và màng bảo vệ. Phông chữ trình bày trên Thẻ là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

2. Thẻ gồm 02 (hai) mặt

a) Mặt trước

Dòng trên ghi Quốc hiệu Việt Nam “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; cỡ chữ 9; kiểu chữ đứng, đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu đỏ;

- Giữa mặt Thẻ là Quốc huy Việt Nam. Dòng dưới cùng ghi “THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH”; cỡ chữ 12; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; màu chữ vàng đậm.

b) Mặt sau: Nền là hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm, góc bên trái in biểu tượng ngành thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 6 mm. Nội dung trên mặt sau có các thông tin:

- Quốc hiệu: Chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 8;

- Tiêu ngữ: Chữ in thường; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 8, có gạch chân, bên trái có biểu trưng ngành thanh tra;

- “THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CÔNG THƯƠNG”: Chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 9;

- Mã số Thẻ: Chữ in thường, kiểu chữ đứng; cỡ chữ 9;

- Họ và tên: Ghi họ và tên của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, chữ in thường; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 9;

- Cơ quan: Ghi tên cơ quan người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra công tác; chữ in thường; kiểu chữ đứng; cỡ chữ 9;

- Ngày, tháng, năm cấp Thẻ: Chữ in thường; kiểu chữ nghiêng; cỡ chữ 9;

- CHÁNH THANH TRA Bộ: Chữ in hoa; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 8;

- Chữ ký và họ tên của Chánh Thanh tra Bộ Công Thương: Chữ in thường; kiểu chữ đứng, đậm; cỡ chữ 9;

- Dấu của Thanh tra Bộ Công Thương;

- Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ, khổ 20 mm x 30 mm, được đóng dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh;

- Thời hạn sử dụng: Chữ in thường; kiểu chữ đứng; cỡ chữ 7.

3. Thẻ được ép nhựa bảo vệ bên ngoài.

4. Mã số Thẻ

Thẻ có mã số chung là A05. Cục quản lý thị trường cấp tỉnh có thêm mã số địa phương nơi cơ quan đặt trụ sở chính (theo mẫu tại Phụ lục số 05). Trong trường hợp thành lập Cục Quản lý thị trường liên tỉnh hoặc Cục thuộc Bộ có sự thay đổi về tên gọi, Bộ trưởng Bộ Công Thương sẽ ban hành Quyết định quy định cụ thể mã số Thẻ tại các Cục quản lý thị trường liên tỉnh, Cục thuộc Bộ có sự thay đổi về tên gọi.

Số thứ tự Thẻ bao gồm: Tên viết tắt của cơ quan theo quy định của Bộ Công Thương, tiếp theo số Thẻ có 03 (ba) số (bắt đầu từ 001), cụ thể:

- Tổng cục Quản lý thị trường - TCQLTT;

- Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh/liên tỉnh - QLTT;

- Cục Hóa chất - HC;

- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - ATMT;

- Cục Điều tiết điện lực - ĐTĐL;

- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - TMĐT;

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - UBCTQG;

- Cục Công nghiệp - CN.

Ví dụ: Mã số Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Quản lý thị trường, số 25 là: A05-TCQLTT025. Mã số Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Cục Quản lý thị trường Hà Nội, số 52 là: A05-T01-QLTT052.

5. Công chức được cấp Thẻ sau khi Thông tư này có hiệu lực được bắt đầu bằng mã số 001.
...
PHỤ LỤC SỐ 05 MÃ SỐ CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CẤP TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 26. Chế độ, chính sách của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra; được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 11 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Kế hoạch thanh tra hằng năm về thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
...
Điều 12. Một số nội dung khác về thanh tra chuyên ngành Công Thương

1. Về Kế hoạch thanh tra hằng năm

a) Việc ban hành Kế hoạch thanh tra hằng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng Chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra.

b) Việc điều chỉnh Kế hoạch thanh được thực hiện khi có căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi đề nghị điều chỉnh Kế hoạch thanh tra tới Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp và gửi Thanh tra Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra hằng năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP .

c) Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt hoặc Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.

2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.
Kế hoạch thanh tra hằng năm về thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Kế hoạch thanh tra hằng năm về thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
...
Điều 12. Một số nội dung khác về thanh tra chuyên ngành Công Thương

1. Về Kế hoạch thanh tra hằng năm

a) Việc ban hành Kế hoạch thanh tra hằng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng Chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra.

b) Việc điều chỉnh Kế hoạch thanh được thực hiện khi có căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi đề nghị điều chỉnh Kế hoạch thanh tra tới Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp và gửi Thanh tra Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra hằng năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP .

c) Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt hoặc Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.

2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.
Kế hoạch thanh tra hằng năm về thanh tra chuyên ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương IV Thông tư 15/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 28/01/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
..
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Chương II THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 4. Thẻ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 5. Mẫu Thẻ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 6. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 7. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 8. Kinh phí in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành
...
Chương III ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 9. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 10. Đảm bảo phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 11. In, cấp phát Sổ nhật ký Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, đảm bảo phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra, in Sổ nhật ký Đoàn thanh tra
...
Chương IV TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 13. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 14. Quy cách, màu sắc trang phục nam
...
Điều 15. Quy cách, màu sắc trang phục nữ
...
Điều 16. Quy cách, màu sắc trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
...
Điều 17. Cấp hiệu
...
Điều 18. Tiêu chuẩn và niên hạn cấp phát trang phục
...
Điều 19. Quản lý, sử dụng trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 20. Kinh phí may, sắm trang phục
...
Phụ lục 03 MẪU THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 04 MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/CẤP ĐỔI/CẤP LẠI THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 05 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 06 MẪU QUYẾT ĐỊNH CẤP MỚI/CẤP ĐỔI/CẤP LẠI THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 07 MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ THU HỒI/TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 08 MẪU QUYẾT ĐỊNH THU HỒI/TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 09 MẪU QUYẾT ĐỊNH CHẤM DỨT VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
...
Phụ lục 10 MẪU BIỂN TÊN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Xem nội dung VB
Điều 26. Chế độ, chính sách của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành

1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra; được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.

Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được áp dụng đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh thì thực hiện theo cơ chế tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương IV Thông tư 15/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 28/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 5. Ban hành quyết định thanh tra

1. Việc ban hành quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.

Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chỉ đạo người dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu thông tin thu thập được để xây dựng dự thảo quyết định thanh tra, lấy ý kiến của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra và đơn vị có liên quan (nếu có) Về nội dung dự thảo quyết định thanh tra để bảo đảm quyết định thanh tra đúng quy định của pháp luật và khả thi.

2. Quyết định thanh tra phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người tiến hành thanh tra, người giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có), đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức cuộc thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 29. Ban hành quyết định thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra

1. Việc xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra, lấy ý kiến của Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra và Thủ trưởng đơn vị có liên quan đối với dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra và hoàn thiện, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người ra quyết định thanh tra và người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).

3. Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra, quán triệt đầy đủ mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra; đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; nhiệm vụ của Đoàn thanh tra và các thành viên; chế độ thông tin báo cáo và những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

4. Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời hạn báo cáo, gửi cho thành viên Đoàn thanh tra để thực hiện và gửi người ra quyết định thanh tra để báo cáo.

Xem nội dung VB
Điều 34. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt theo quy định. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải có kế hoạch huy động, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra.

Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác để bảo đảm hoạt động thanh tra thực hiện được thì cần xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra và trao đổi với các cơ quan hữu quan để thống nhất.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

3. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải tổ chức tập huấn, đảm bảo thành viên Đoàn thanh tra sử dụng thành thạo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.
Điều này được hướng dẫn Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 17. Ban hành kết luận thanh tra

1. Việc ban hành kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra.

Trường hợp nội dung dự thảo kết luận thanh tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Thanh tra thì người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo báo cáo, trình người ra quyết định thanh tra ký báo cáo gửi Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Trưởng đoàn thanh tra giúp người ra quyết định thanh tra nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

2. Trường hợp cần phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung có đủ cơ sở để kết luận.

Đối với nội dung chưa đủ cơ sở để kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra tham mưu cho người ra quyết định thanh tra có giải pháp tiếp tục làm rõ và ban hành kết luận thanh tra theo quy định.

3. Trường hợp kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Trưởng đoàn thanh tra tham mưu với người ra quyết định thanh tra xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Khi thấy cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc công khai và tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể xem xét ban hành kết luận thanh tra riêng về nội dung thanh tra có chứa bí mật nhà nước.

4. Trường hợp kết luận thanh tra chưa công khai nhưng phát hiện có nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra báo cáo, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung, lý do của việc sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 38. Ban hành kết luận thanh tra

1. Việc ban hành kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra và Nghị định này.

2. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành thì Bộ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bộ đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra để bảo đảm thời hạn theo quy định.

Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì Tổng cục trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Tổng cục (nếu có) đôn đốc, kiểm tra; cuộc thanh tra do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đôn đốc, kiểm tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 23. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định).

Trong cơ quan thanh tra có đơn vị thẩm định thì đơn vị này chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

2. Người thực hiện thẩm định phải có chuyên môn, năng lực thẩm định nội dung kết luận thanh tra và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.

Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi người thực hiện thẩm định khi không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ thẩm định.

3. Trưởng đoàn thanh tra bàn giao tài liệu cho người thực hiện thẩm định. Việc bàn giao tài liệu phục vụ việc thẩm định phải được lập thành biên bản, kèm theo danh mục tài liệu thẩm định. Việc quản lý, sử dụng tài liệu phục vụ việc thẩm định được thực hiện như tài liệu của Hồ sơ thanh tra. Tài liệu phục vụ việc thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra;

c) Văn bản giải trình, làm rõ của đối tượng thanh tra; văn bản ghi ý kiến tham khảo cơ quan, tổ chức, cá nhân; văn bản ghi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Sau khi tiếp nhận tài liệu phục vụ việc thẩm định, người thực hiện thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để đưa ra ý kiến đánh giá về các nội dung sau của dự thảo kết luận thanh tra:

a) Việc tuân thủ hình thức của dự thảo kết luận thanh tra; trình tự, thủ tục xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

b) Việc bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra;

c) Sự phù hợp của dự thảo kết luận thanh tra với báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

d) Việc áp dụng quy định của pháp luật đối với các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra;

đ) Các nội dung khác trong dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

5. Trong trường hợp cần thiết, người thực hiện thẩm định yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc trao đổi, làm rõ thêm nội dung của dự thảo kết luận thanh tra để tiến hành thẩm định.

6. Kết thúc việc thẩm định, người thực hiện thẩm định xây dựng báo cáo kết quả thẩm định trình người ra quyết định thanh tra và gửi Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp giao đơn vị thẩm định thì người đứng đầu đơn vị thẩm định ký báo cáo kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Người thực hiện thẩm định, người đứng đầu đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm về Báo cáo kết quả thẩm định.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra quyết định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 77 của Luật Thanh tra.

2. Việc thẩm định đối với các thông tin, tài liệu thu thập bằng phương tiện máy móc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phải được thực hiện bởi người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 03/02/2025