Luật Tổ chức Toà án nhân dân sửa đổi 1988

Số hiệu 12-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 22/12/1988
Ngày có hiệu lực 06/01/1989
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1988

 

LUẬT  

CỦA QUỐC HỘI SỐ 12-LCT/HĐNN8 NGÀY 22/12/1988 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 3-7-1981.

Điều 9 mới:

"Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm.

Bị cáo có quyền tự bào chữa, hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. Trong những trường hợp do pháp luật quy định, Toà án nhân dân phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị cáo.

Các đương sự khác có quyền tự mình hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình".

Điều 13, đoạn 3 mới:

"Bản án tử hình được thi hành nếu không có kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Trong trường hợp người bị án xin ân giảm án tử hình thì bản án được thi hành sau khi Hội đồng Nhà nước bác đơn xin ân giảm".

Điều 14 mới:

"Cùng với việc ra bản án, Toà án ra quyết định yêu cầu cơ quan hoặc tổ chức hữu quan áp dụng những biện pháp cần thiết để khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại các cơ quan, tổ chức đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Toà án, cơ quan, tổ chức đó phải báo cho Toà án biết những biện pháp được áp dụng".

Điều 22 mới:

"Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó chánh án, các thẩm phán và các hội thẩm nhân dân.

Tổ chức Toà án nhân dân tối cao gồm có:

Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

Toà hình sự, Toà dân sự, Toà án quân sự cấp cao, các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao".

Điều 23, đoạn 1 mới:

"Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là tổ chức hướng dẫn công tác xét xử của Toà án nhân dân các cấp, đồng thời là tổ chức xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm".

Điểm 5 mới:

"5- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao".

Điều 24, đoạn 1 mới:

"Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao; các Chánh toà, Phó chánh toà các Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao; các thẩm phán Toà hình sự, Toà dân sự và một số thẩm phán Toà án quân sự cấp cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử".

Điều 25, điểm 3 mới:

"3- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bán án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao".

Điều 26, đoạn 1 mới:

"Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, các Chánh toà các Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao".

[...]