Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025

Số hiệu 99/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 99/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 59/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự

1. Bổ sung, bãi bỏ một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:

a) Bổ sung điểm p vào sau điểm o khoản 1 như sau:

“p) Viện kiểm sát có thẩm quyền là Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án.”;

b) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 2 như sau:

“k) Xã, phường, đặc khu sau đây gọi là cấp xã.”;

c) Bãi bỏ các điểm a, d và g khoản 2.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự

Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân mỗi cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 35 như sau:

“a) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Trinh sát; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;

b) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Hải quan cửa khẩu;

c) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;

d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;

đ) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thủy sản và Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

e) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:

“4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 37 của Bộ luật này.”.

5. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 37 như sau:

1a. Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này, trừ quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 41 như sau:

“4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết vụ án thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể ủy quyền cho Kiểm sát viên giữ chức vụ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 1 và điểm p khoản 2 Điều này; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;

b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Phó Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

c) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”.

7. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 42 như sau:

“1a. Kiểm sát viên giữ chức vụ Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của Bộ luật này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 44 như sau:

“4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao giải quyết vụ án thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thể ủy quyền cho Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự thuộc thẩm quyền;

b) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Quyết định phân công Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm, Thẩm phán xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa.”.

9. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 45 như sau:

“2a. Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của Bộ luật này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 75 như sau:

“4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 110 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:

“a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Điều tra viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 37 của Bộ luật này;

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục Trinh sát Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biên, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 113 như sau:

“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Điều tra viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 37 của Bộ luật này. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử.”.

13. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 131 như sau:

“5. Hồ sơ vụ án được lập bằng văn bản giấy hoặc được số hóa theo quy định.

Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.”.

14. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 132 như sau:

“3. Chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng là chữ ký trực tiếp hoặc chữ ký số.

Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.”.

15. Sửa tên Điều và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 135 như sau:

a) Sửa tên Điều như sau:

“Điều 135. Chi phí trong tố tụng hình sự”;

b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí tố tụng và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 137 như sau:

“d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 141 như sau:

“Điều 141. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng

1. Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng, qua nền tảng số, phần mềm ứng dụng dùng chung triển khai tại Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.

3. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 149 như sau:

“1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 150 như sau:

“2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết.”.

20. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 5 Điều 163 như sau:

“a) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;

b) Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực; Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 171 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Khi cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với hoạt động điều tra được ủy thác.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Viện kiểm sát có thẩm quyền có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát đối với hoạt động điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.”.

22. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 Điều 172 như sau:

“a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;”.

23. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 173 như sau:

“a) Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng.

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 193 như sau:

“2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.”.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 208 như sau:

“2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 225 như sau:

“1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trở lên có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 233 như sau:

“Điều 233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố

1. Trong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.

Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.

2. Cơ quan điều tra có thể kết luận điều tra đề nghị truy tố bị can khi đã có đủ căn cứ và bảo đảm quyền bào chữa cho bị can theo quy định của Bộ luật này trong các trường hợp sau:

a) Bị can trốn hoặc không biết bị can ở đâu và việc truy nà không có kết quả;

b) Bị can đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ các hoạt động điều tra.

3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ban hành kết luận điều tra đề nghị truy tố đối với bị can quy định tại khoản 2 Điều này, kết luận điều tra phải được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can.

4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 239 như sau:

“1. Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định việc truy tố là Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.

Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.

Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.”.

29. Sửa đổi, bổ sung Điều 243 như sau:

“Điều 243. Quyết định truy tố bị can

1. Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.

Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.

Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự được áp dụng.

Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.

2. Viện kiểm sát có thể quyết định truy tố bị can khi đã có đủ căn cứ và bảo đảm quyền bào chữa cho bị can theo quy định của Bộ luật này trong các trường hợp sau:

a) Bị can trốn hoặc không biết bị can ở đâu và việc truy nà không có kết quả;

b) Bị can đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ các hoạt động nhằm quyết định việc truy tố.

3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều này, cáo trạng phải được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 262 như sau:

“2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.”.

31. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:

“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đến 20 năm tù.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực;

b) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại; vụ án mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết điểm này.

3. Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ tội phạm, vụ án:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài.

4. Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực;

b) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh, Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.”.

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 269 như sau:

“2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử theo thẩm quyền. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy từng trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho một Tòa án nhân dân khu vực thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh hoặc giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh xét xử.

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.”.

33. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 290 như sau:

“a) Bị cáo trốn hoặc không biết bị cáo ở đâu và việc truy nã không có kết quả;”.

34. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 344 như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

2. Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.”.

35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 346 như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; trường hợp xét xử vụ án về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt đến 20 năm tù thì thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm là 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:

a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;

b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.”.

36. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 347 như sau:

“1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.

Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.

2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.

Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định tạm giam mới.

Đối với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.”.

37. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 352 như sau:

“2. Thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 297 của Bộ luật này.

3. Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao ký quyết định hoãn phiên tòa.

Quyết định hoãn phiên tòa phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.”.

38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 367 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm gửi Chủ tịch nước thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ý kiến trình Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm. Trường hợp Chủ tịch nước quyết định ân giảm thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án. Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mà Chủ tịch nước không có quyết định ân giảm thì cơ quan có thẩm quyền thông báo ngay về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước để Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm tổ chức việc thi hành bản án tử hình theo quy định.”;

b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.”.

39. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 372 như sau:

“2. Tòa án quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét kháng nghị.”.

40. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 373 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi tỉnh, thành phố.”.

41. Sửa đổi, bổ sung Điều 382 như sau:

“Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.

2. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Khi Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

4. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoàn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

5. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.”.

42. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 400 như sau:

“3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi tỉnh, thành phố.”.

43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 474 như sau:

“2. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Tòa án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán giữ chức vụ Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trong việc bắt, tạm giam do Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.”.

44. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 475 như sau:

“1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.”.

45. Sửa đổi, bổ sung Điều 476 như sau:

“Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm do Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.”.

46. Sửa đổi, bổ sung Điều 477 như sau:

“Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Phó Chánh án, Chánh án Tòa án, Phó Chánh tòa, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên công tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trước khi mở phiên tòa do Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.”.

47. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 481 như sau:

“1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.

Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.”.

48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 483 như sau:

“1. Viện kiểm sát có thẩm quyền và Viện kiểm sát cấp trên kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án.”.

49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 485 như sau:

“a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Điều tra viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 37 của Bộ luật này có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có thẩm quyền, đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;”.

50. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 487 như sau:

“3. Khi tiến hành tố tụng đối với vụ việc, vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân khu vực nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.”.

51. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 501 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân khu vực đã ra quyết định từ chối dẫn độ xem xét yêu cầu của nước ngoài.”;

b) Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 như sau:

“5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân khu vực gửi quyết định cho người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện.

Người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân khu vực ra quyết định.

Tòa án nhân dân khu vực phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp tỉnh mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

Thủ tục xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân khu vực được thực hiện theo quy định tại Điều này.

7. Quyết định thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật gồm:

a) Quyết định của Tòa án nhân dân khu vực không bị kháng cáo, kháng nghị;

b) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.”.

52. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 502 như sau:

“3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại khoản 1 Điều này. Thẩm phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền quyết định việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để bảo đảm sự có mặt của người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.”.

53. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 503 như sau:

“2. Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.

Trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.”.

54. Bổ sung Điều 506a vào sau Điều 506 như sau:

“Điều 506a. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp trước khi có yêu cầu dẫn độ

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp trước khi có yêu cầu dẫn độ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật về dẫn độ.”.

55. Bổ sung cụm từ “, Trưởng phân trại thuộc trại tạm giam” vào sau cụm từ “Trưởng Nhà tạm giữ” tại khoản 2 Điều 134, khoản 1 Điều 332 và khoản 3 Điều 333; bổ sung cụm từ “hoặc có đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi” vào sau cụm từ “đã khỏi bệnh” tại khoản 2 Điều 454.

56. Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại khoản 3 Điều 111, khoản 3 Điều 112 và khoản 3 Điều 146.

57. Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp” bằng cụm từ “Viện kiểm sát có thẩm quyền” tại khoản 2 Điều 114, khoản 5 Điều 119, khoản 4 Điều 121, khoản 3 Điều 122, khoản 2 Điều 124, khoản 2 và khoản 4 Điều 128, khoản 2 và khoản 4 Điều 129, khoản 3 Điều 152, khoản 1 Điều 169, khoản 3 Điều 170, khoản 3 Điều 179, khoản 3 Điều 180, khoản 1 Điều 189, khoản 1 Điều 190, khoản 1 Điều 191, khoản 3 Điều 193, khoản 1 và khoản 2 Điều 197, khoản 2 Điều 198, khoản 2 Điều 201, khoản 1 Điều 202, khoản 2 Điều 204, khoản 3 Điều 229, khoản 2 và khoản 3 Điều 231, khoản 4 Điều 232, Điều 235, Điều 439, khoản 1 Điều 449 và khoản 2 Điều 457.

58. Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp cao” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân tối cao” tại khoản 1 Điều 341.

59. Thay thế cụm từ “chính quyền xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 2 Điều 113, Điều 116, khoản 6 Điều 119, khoản 1 Điều 120, khoản 2 Điều 121, khoản 5 và khoản 6 Điều 123, khoản 4 Điều 128, khoản 2 và khoản 3 Điều 138, khoản 2 Điều 182, điểm a khoản 3 Điều 185, các khoản 1, 2 và 3 Điều 195, khoản 1 Điều 198, khoản 4 Điều 202, khoản 1 Điều 262, khoản 8 Điều 368, khoản 2 Điều 369, khoản 2 Điều 395, điểm b khoản 3 Điều 437 và khoản 2 Điều 440.

60. Thay thế cụm từ “chính quyền địa phương” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân” tại điểm c khoản 1 Điều 90.

61. Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 2 Điều 140, khoản 1 Điều 262, khoản 1 Điều 286.

62. Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 275; thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 452.

63. Thay thế cụm từ “khỏi bệnh” bằng cụm từ “có kết luận khỏi bệnh hoặc có kết luận đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi” tại khoản 1 Điều 290, khoản 2 Điều 452; thay thế cụm từ “cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 454; thay thế cụm từ “cơ sở bắt buộc chữa bệnh” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” tại khoản 3 Điều 454.

64. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều 364, các khoản 8, 9 và 10 Điều 368.

65. Thay thế cụm từ “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” bằng cụm từ “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 404, khoản 1 và khoản 2 Điều 405, Điều 406, các khoản 2, 3 và 5 Điều 407, Điều 408, điểm a khoản 2 Điều 411 và Điều 412.

66. Thay thế cụm từ “cấp cao” bằng cụm từ “cấp tỉnh” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 380.

67. Thay thế cụm từ “Cơ quan điều tra cùng cấp” bằng cụm từ “Cơ quan điều tra có thẩm quyền” tại khoản 1 Điều 262.

68. Thay thế cụm từ “thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “thành phố” tại các điểm b, đ và h khoản 2 Điều 4, điểm c khoản 5 Điều 163, khoản 2 Điều 169, khoản 1 Điều 274, khoản 1 và khoản 2 Điều 275.

69. Bỏ cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp hoặc” tại khoản 4 Điều 117, khoản 2 Điều 118, khoản 5 Điều 146, đoạn 2 khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 148, khoản 2 Điều 149, khoản 2 Điều 156 và khoản 1 Điều 158.

70. Bỏ cụm từ “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc” tại đoạn 1 khoản 2 Điều 147 và khoản 4 Điều 481.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

2
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 99/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE CRIMINAL PROCEDURE CODE

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to certain Articles of the Criminal Procedure Code No. 101/2015/QH13 amended by the Law No. 02/2021/QH15, Law No. 34/2024/QH15 and Law No. 59/2024/QH15.

Article 1. Amendments to certain Articles of the Criminal Procedure Code

1. Points are added to Article 4 and several points of clause 1 and clause 2 of Article 4 are repealed as follows:

a) Point p is added after point o of clause 1 as follows:

“p) Competent procuracy means a procuracy which is responsible for exercising prosecution rights and supervising legal compliance during the settlement of cases and lawsuits.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“k) Communes, wards and special zones are referred to as communes.”;

c) Points a, d and g of clause 2 are repealed.

2. Article 20 is amended as follows:

“Article 20. Responsibilities for exercising prosecution rights and supervising legal compliance in criminal procedure

The Procuracy exercises prosecution rights and supervises legal compliance in criminal procedure, renders decisions on conviction, expose violations of laws to have all guilty acts, persons and juridical persons committing crime and violating laws exposed and penalized in timely and stringent manners. It must assure that charges, investigation, prosecution, adjudication and judgment enforcement apply to the exact entities precisely for what they commit according to the laws. It must assure that omission of crime and criminals or misjudgment does not occur.

The Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy decides the authority of the People’s Procuracy of each level during their exercise of prosecution rights and supervision of legal compliance in criminal procedure as prescribed by this Code.”.

3. Points a, b, c, d, dd and e clause 2 of Article 35 are amended as follows:

“a) Persons tasked with performing certain investigation activities of the Border Guard, including Director General and Deputy Directors General of the Reconnaissance Department; Director General and Deputy Directors General of the Department of Drug Control and Crime Prevention; heads and deputy heads of Reconnaissance Commissions; heads and deputy heads of Task Force Commissions for Drug Control and Crime Prevention; commanding officers and second-in-command officers of Border Guard Chains-of-Command; commanding officers and second-in-command officers of Border Guard Posts; commanding officers and second-in-command officers of port border guards;

b) Persons tasked with performing certain investigation activities of the customs authorities, including Directors and Deputy Directors of Smuggling Investigation and Prevention Sub-Departments; Directors and Deputy Directors of Sub-departments of Post Clearance Audit; Directors and Deputy Directors of Regional Sub-departments of Customs; Heads and Deputy Heads of border checkpoint customs offices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Persons tasked with performing certain investigation activities of the Coast Guard force, including commanders and deputy commanders of the Coast Guard; zone commanders and deputy zone commanders of the Coast Guard; Director General and Deputy Directors General of the Department of Professional Affairs and Law; heads and deputy heads of Reconnaissance Commissions; heads and deputy heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control; Captains and Deputy Captains of Naval Squadrons; Captains and Deputy Captains of Naval Flotillas; Captains and Deputy Captains of the Coast Guard’s special task units;

dd) Persons tasked with performing certain investigation activities of Fisheries resources surveillances, including Director General and Deputy Directors General of the Directorate of Fisheries and Fisheries Surveillance; Directors and Deputy Directors of Regional Sub-departments of Fisheries Surveillance;

e) Persons tasked with performing certain investigation activities of other agencies of People’s Public Security, including Directors General, Deputy Directors General, Heads and deputy heads of divisions of authorities tasked with conducting certain investigational activities of People’s Public Security, warders and deputy warders of prisons according to the Law on the Organization of Criminal Investigation Authorities;”.

4. Clause 4 of Article 36 is amended as follows:

“4. Heads and deputy heads of investigation authorities shall be held legally liable for their actions and decisions. Heads and deputy heads of investigation authorities shall not authorize investigators to exercise their duties and powers, except for the case specified in clause 1a Article 37 of this Code.”.

5. Clause 1a is added after clause 1 of Article 37 as follows:

 “1a. Mid-level investigators, senior investigators being heads or deputy heads of commune-level police authorities assigned by heads of provincial investigation authorities to file charges and investigate cases of less serious or serious crimes occurring in communes have the duties and powers specified in clause 1 of this Article, points a and c clause 1 and clause 2 Article 36 of this Code but do not have the power to decide the application, adjustment, termination of special investigation methods and proceedings.

The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy in elaborating this clause.”.

6. Clause 4 is amended and clause 5 is added after clause 4 of Article 41 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In case the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision under the Supreme People’s Procuracy settles cases, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy and Supervision may authorize any procurator holding the position of the Prosecutor General or Deputy Prosecutors General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision to exercise the following duties and powers:

a) Exercise the duties and powers specified in point a clause 1 and point p clause 2 of this Article; lodge protests through appellate procedure according regulations of this Code;

b) Decide to assign or replace Deputy Prosecutors General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision, procurators, checkers; inspect Deputy Prosecutors General’s, procurators’ and checkers’ activities of exercising prosecution rights and legal compliance;

c) Decide to change or annul baseless and illegitimate decisions made by Deputy Prosecutors General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision, procurators, checkers.”.

7. Clause 1a is added after clause 1 of Article 42 as follows:

 “1a. A procurator holding the position of the Prosecutor General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision under the Supreme People’s Procuracy is entitled to settle complaints as per this Code.”.

8. Clause 4 is amended and clause 5 is added after clause 4 of Article 44 as follows:

“4. Chief Judge and Deputy Chief Judges of courts shall be held legally liable for their actions and decisions. Chief Judge and Deputy Chief Judges of courts shall not authorize judges to exercise their duties and powers, except for the case specified in clause 5 of this Article.

5. In case the Appellate Court of the Supreme People’s Court settles a case, the Chief Justice of the Supreme People’s Court may authorize any judge holding the position of the Chief Judge or Deputy Chief Judge of the Appellate Court to exercise the following duties and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The duties and powers specified in point b clause 2 of this Article;

c) Decide to assign Deputy Chief Judges of the Appellate Court and judges to adjudicate criminal cases; decide to assign Court clerks to institute legal proceedings on criminal cases; decide to replace judges and Court clerks prior to the start of a trial.”.

9. Clause 2a is added after clause 2 of Article 45 as follows:

 “2a. A judge holding the position of the Chief Judge or Deputy Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court is entitled to apply, alter or terminate measures for handling of evidences and detention; a judge holding the position of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court is entitled to settle complaints as prescribed by this Code.”.

10. Clause 4 of Article 75 is amended as follows:

“4. Personnel of the Vietnamese Fatherland Front Committee or affiliations of the Vietnamese Fatherland Front or their representatives or kindred request the said authorities to assign people’s advocate(s) to defend such personnel, who face charges.”.

11. Several points and clauses of Article 110 are amended as follows:

a) Points a and b of clause 2 are amended as follows:

“a) Heads and deputy heads of investigation authorities at all levels; investigators in the case prescribed in clause 1a Article 37 of this Code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. Upon holding persons in emergency custody or taking in emergency detainees, investigation authorities and authorities tasked with conducting certain investigational activities, within 12 hours, must take statements promptly, and individuals as stated in points a and b clause 2 of this Article must issue a temporary detainment order, arrest warrant or discharge order on the detainee. The emergency custody order and relevant documents must be delivered promptly to the competent Procuracy for ratification.

Individuals as per point c clause 2 of this Article, after holding persons in emergency custody, must deliver by force detainees and bring emergency custody documents to investigation authorities adjacent to the first airport or sea port where the airplane or ship lands or docks, when returning. Upon taking in detainees, investigation authorities must take statements promptly within 12 hours, and individuals as per point a clause 2 of this Article must issue a temporary detainment order, arrest warrant or release order on the emergency detainee. The emergency custody order and relevant documents must be delivered promptly to the competent Procuracy for ratification.

The emergency custody order must specify full name and address of the detainee, reason and grounds for detainment according to clause 1 of this Article and clause 2 Article 132 of this Code.”.

12. Clause 1 of Article 113 is amended as follows:

“1. The following individuals are entitled to order and decide the apprehension of suspects and defendants for detention:

a) Heads and deputy heads of investigation authorities at all levels; investigators in the case prescribed in clause 1a Article 37 of this Code. In this event, the arrest warrant must be approved by the competent Procuracy prior to apprehension;

b) Chief Prosecutors and Deputy Chief Prosecutors of People’s Procuracies, and Chief Prosecutors and Deputy Chief Prosecutors of Military Procuracies at all levels;

c) Chief Judges and Deputy Chief Judges of People’s Courts at all levels, and Chief Judges and Deputy Chief Judges of Military Courts at all levels; judges holding the position of the Chief Judge or Deputy Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court; trial panels.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. Case files can be made in physical form or digitized according to regulations.

The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with the Minister of National Defense, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Justice of the Supreme People’s Court in elaborating this clause.”.

14. Clause 3 is added after clause 2 of Article 132 as follows:

“3. Signature of the individual issuing the procedural document can be a live or digital signature.

The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with the Minister of National Defense, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Justice of the Supreme People’s Court in elaborating this clause.”.

15. Title of Article 135 is amended and clause 5 is added after clause 4 of Article 135 as follows:

a) Article’s title is amended as follows:

“Article 135. Procedural expenses in criminal proceedings”;

b) Clause 5 is added after clause 4 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. Point d clause 1 of Article 137 is amended as follows:

“d) Through mass media, digital platforms, shared application software deployed at the National Data Center, information portals or websites of presiding authorities.”.

17. Article 141 is amended as follows:

“Article 141. Procedures for announcing procedural documents through mass media, digital platforms, shared application software deployed at the National Data Center, information portals or websites of presiding authorities

1. Procedural documents are announced through mass media, digital platforms, shared application software deployed at the National Data Center, information portals or websites of presiding authorities when proclamation of such documents is ineffective or other circumstances occur as per the laws.

2. Documents announced through mass media shall be posted on 03 consecutive issues of a central daily newspaper and broadcasted by a central radio or television station three times per day in 03 continuous days.

The time limit for legal procedure commences on the final date of announcement.

3. The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with the Minister of National Defense, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Justice of the Supreme People’s Court in elaborating this Article.”.

18. Clause 1 of Article 149 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Clause 2 of Article 150 is amended as follows:

“2. Disputes over the authority to process denunciations, information and charge requests among provincial investigation authorities or among military investigation units in military zones shall be settled by military procuracies of military zones which first receive the denunciations, information and charge requests.”.

20. Points a and b clause 5 of Article 163 are amended as follows:

“a) Provincial investigation authorities shall conduct criminal investigations into crimes within jurisdiction of a provincial People’s Court or regional People’s Court;

b) Regional military investigation authorities shall conduct criminal investigations into crimes within the jurisdiction of a regional military Court; military investigation authorities of military zones shall conduct criminal investigations into crimes within the jurisdiction of a Military Court of a military zone or cases within the jurisdiction of a regional investigation authority if their direct engagement is deemed essential;”.

21. Several clauses of Article 171 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. An investigation authority shall mandate another investigation authority, if deemed necessary, to conduct certain investigations. The decision to mandate investigation must specify requests and be sent to the investigation authority mandated or the competent Procuracy exercising prosecution rights and supervising the mandated investigative activities.”;

b) Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. Points a, b and c clause 5 of Article 172 are amended as follows:

 “a) An investigation into less serious crimes is extended by a regional People’s Procuracy or regional Military Procuracy. If a provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone exercises the prosecution rights and supervises the investigation, the provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of the military zone shall decide the extension of investigation;

b) A regional People’s Procuracy or regional Military Procuracy shall ratify the first and second extensions of an investigation into serious crimes. If a provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone exercises the prosecution rights and supervises the investigation, the provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of the military zone exercises shall decide the first and second extensions of such investigation;

c) A regional People’s Procuracy or regional Military Procuracy shall ratify the first extension of an investigation into very serious crimes while a provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone shall decide the second extension. If a provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone exercises the prosecution rights and supervises the investigation, the provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of the military zone exercises shall decide the first and second extensions of such investigation;”.

23. Point d clause 3 of Article 173 is amended as follows:

“a) A regional People’s Procuracy or regional Military Procuracy is entitled to extend detention of offenders of less serious, serious and very serious crimes. If a provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone exercise the prosecution rights and oversee the investigation, the provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of the military zone is entitled to extend detention of offenders of less serious, serious and very serious crimes;

The provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of the military zone shall decide the first extension of detention of offenders of extremely serious crimes;”.

24. Clause 2 of Article 193 is amended as follows:

“2. In emergency events, competent individuals as defined in clause 2 Article 110 of this Code shall be entitled to issue search warrants. Individuals issuing search warrants, in 24 hours upon the completion of the search, must send written notices to the competent Procuracy.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Time limit for expert examination for other events shall be subject to the Law on Judicial Expertise.”.

26. Clause 1 of Article 225 is amended as follows:

“1. Heads of provincial investigation authorities and military investigation authorities of a military zone or higher level shall decide to enforce special methods of investigation and proceedings at their discretion or as per requests of the Chief Prosecutor of the provincial People’s Procuracy and Chief Prosecutor of the Military Procuracy of the military zone.

If a regional military investigation authority handles the case, the head of such authority shall recommend the head of the military investigation authority of the military zone to consider and enforce such methods.”.

27. Article 233 is amended as follows:

“Article 233. Conclusion of investigation during stage of prosecution

1. During the stage of prosecution, the written conclusion of investigation shall specify the progress of crimes; evidences of suspects' commission of crimes, their artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by the crimes; preventive and coercive measures enforced, altered or terminated; factors aggravating and mitigating criminal liabilities, traits and personal record of suspects; seizure and impoundment of documents and items, handling of evidences; reasons and circumstances leading to the crimes and other facts significant to the case; reasons and justifications of prosecution; offence titles, articles, clauses and points quoted from the Criminal Code; recommendations for the settlement of the case.

The written conclusion of investigation shall specify issue date, full name and position of the person concluding the investigation and bear his signature.

2. An investigation authority can give a conclusion of investigation for prosecution against a suspect when having sufficient grounds and guarantee the right of defense for the suspect as per this Code in the following circumstances:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The suspect is on foreign soil and cannot be summoned to serve investigational activities.

3. Within 02 days from the date of issuing the conclusion of investigation for prosecution against the suspect specified in clause 2 of this Article, the investigation conclusion must be posted if it cannot be delivered to the suspect.

4. The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with the Minister of National Defense, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Justice of the Supreme People’s Court in elaborating clauses 2 and 3 of this Article.”.

28. Clause 1 of Article 239 is amended as follows:

“1. The competent Procuracy deciding the prosecution is the procuracy which has exercised the prosecution rights and supervised investigative activities. A Procuracy’s authority to prosecute shall be subject to the Court's jurisdiction over the case.

If a case goes beyond a Procuracy's powers to prosecute, the Procuracy shall promptly decide to transfer the case to another competent Procuracy. A provincial People’s Procuracy or Military Procuracy of a military zone shall decide the transfer of cases to procuracies out of the province, city or military zone.

A superior Procuracy shall decide to prosecute cases against which it exercises prosecution rights and supervises investigation. The superior Procuracy, in 02 month prior to the closure of the investigation, must inform the inferior Procuracy at the level equivalent to that of the first-instance Court having jurisdiction over the case, to assign procurators to examine case files. The superior Procuracy, when issuing a decision to prosecute, shall assign the inferior Procuracy to exercise prosecution rights and supervise the process of adjudication. The competent inferior Procuracy, upon receiving case files and charging documents, shall exercise prosecution rights and supervise the process of adjudication as per this Code.”.

29. Article 243 is amended as follows:

“Article 243. Decision to prosecute suspects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Charging documents shall detail the progress and acts of crime; evidences clarifying suspects’ crimes, their artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by the crimes; preventive and coercive measures enforced, altered or terminated; factors aggravating and mitigating criminal liabilities, traits and personal record of suspects; seizure and impoundment of documents and items, handling of evidences; reasons and circumstances leading to the crimes and other facts significant to the case.

The conclusion of the charging documents shall specify offence titles and articles, clauses and points quoted from the Criminal Code.

Charging documents shall specify their date of issuance, full name and position of the person releasing such documents and bear his signature.

2. A Procuracy can make its decision on prosecution against a suspect when having sufficient grounds and guarantee the right of defense for the suspect as per this Code in the following circumstances:

a) The suspect has absconded or his/her whereabouts are unknown and the manhunt is still unsuccessful;

b) The suspect is on foreign soil and cannot be summoned to serve activities aimed at decision on the prosecution.

3. Within 03 days from the date of issuing the charging documents as specified in clause 2 of this Article, the charging documents must be posted if they cannot be delivered to the suspect.

4. The Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy shall preside over and cooperate with the Minister of Public Security, Minister of National Defense and Chief Justice of the Supreme People’s Court in elaborating clauses 2 and 3 of this Article.”.

30. Clause 2 of Article 262 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

31. Article 268 is amended as follows:

“Article 268. Jurisdiction of a Court

1. A regional People’s Court hears, at first instance, criminal cases of less serious, serious, very serious and extremely serious crimes that face up to 20 years' imprisonment according to the Criminal Code.

2. A provincial People’s Court hears following cases at first instance:

a) Criminal cases beyond the jurisdiction of a regional People’s Court;

b) A criminal case which is within the jurisdiction of a regional People’s Court but comprises complex facts, is involved in various sectors and levels of authority or attracts a lot of public attention; a case which, when settled, has an impact on politics or foreign affairs; a lawsuit which is brought against an offender who is a primary provincial leader or higher, religious dignitary or individual having high prestige in an ethnic minority group.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall preside over and cooperate with the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy in elaborating this point.

3. A regional Military Court hears, at first instance, criminal cases of less serious, serious and very serious, except for the following crimes and cases:

a) Breach of national security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Crimes as defined in Articles 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 and 400 of the Criminal Code;

d) Crimes committed outside the territory of the Socialist Republic of Vietnam;

dd) Criminal cases related to defendants, crime victims or litigants who live abroad or in connection with property involved in other lawsuits occurring on foreign territories.

4. A Military Court of a military zone hears following cases at first instance:

a) Criminal cases beyond the jurisdiction of a regional military Court;

b) A criminal case which is within the jurisdiction of a regional Military Court but comprises complex facts making it hard to assess or reach unanimity upon the properties of the case or is involved in various sectors and levels of authority; a lawsuit which is brought against a defendant who is a judge, procurator, investigator, a primary provincial level or higher, regiment chief and equivalent or higher, religious dignitary or individual having high prestige in an ethnic minority group.”.

32. Clause 2 of Article 269 is amended as follows:

“2. The People’s Court at the last residential place of a defendant committing a crime abroad shall have jurisdiction if such person is tried in Vietnam. If a defendant’s last residential place in Vietnam is unknown, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall, as the case may be, decide to assign a regional People’s Court under the People’s Court of city of Hanoi or the city of Da Nang or the city of Ho Chi Minh or assign the People’s Court of city of Hanoi or the city of Da Nang or the city of Ho Chi Minh to hear the case.

A defendant committing a crime abroad, if falling within the jurisdiction of a military Court, shall be tried by the Military Court of a military zone as per the decision by the Chief Justice of the Central Military Court.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) The suspect has absconded or his/her whereabouts are unknown and the manhunt is still unsuccessful;”.

34. Clauses 1 and 2 of Article 344 are amended as follows:

“1. A provincial People’s Court shall have appellate jurisdiction over a regional People’s Court's judgments and rulings being appealed.

2. The Appellate Court of the Supreme People’s Court shall have appellate jurisdiction over a provincial People's Court’s judgments and rulings being appealed.”.

35. Clauses 1 and 2 of Article 346 are amended as follows:

“1. A provincial People’s Court or Military Court of a military zone must start the appellate trial in 60 days of the receipt of the case file. In case of adjudicating the case of an extremely serious crime that faces up to 20 years' imprisonment, the time limit for start the appellate trial is 90 days of the receipt of the case file.

The Appellate Court of the Supreme People’s Court or Central Military Court must begin the appellate trial within 90 days of the receipt of the case file.

2. The presiding judge must, within 45 days of the admission of a case with respect to the provincial People’s Court and Military Court of the military zone or within 75 days 45 of the admission of a case with respect to the Appellate Court of the Supreme People’s Court or Central Military Court, issue one of the following decisions:

a) Terminate the appellate trial;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

36. Clauses 1 and 2 of Article 347 are amended as follows:

“1. The Appellate Court, upon accepting the case, shall be empowered to apply, alter or terminate preventive and coercive measures.

The application, alteration and termination of detention shall be subject to the decisions of the Chief Judge or Deputy Chief Judges of a Court; the Judge holding the position of the Chief Judge or Deputy Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court. The application, alteration and termination of other preventive and coercive measures shall be subject to the decisions of the presiding judge.

2. The time limit for detention prior to trial shall not exceed the time limit for appellate trial preparation as per Article 346 of this Code.

The Appellate Court shall base on the first-instance court’s decision on detention to set the time limit for extending the active detention of a defendant, if deemed imperative. If the time limit for the detention of a defendant expires according to the first-instance court’s decision on detention, the Chief Judge or Deputy Chief Judges of a Court, the Judge holding the position of the Chief Judge or Deputy Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court shall issue a new decision on retention.

If a defendant is held and must be kept in detention for the completion of the trial, the Trial panel shall decide to hold him in detention until the end of the trial.”.

37. Clause 2 is amended and clause 3 is added after clause 2 of Article 352 as follows:

“2. The duration of an adjournment of the appellate trial is defined in clause 2 Article 297 of this Code.

3. The presiding judge shall represent the Trial panel to sign the written decision to adjourn the appellate trial. If the presiding judge is absent or replaced, the Chief Judge of the Court or the Judge holding the position of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court shall sign the decision on trial adjournment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

38. Several points and clauses of Article 367 are amended as follows:

a) Point e of clause 1 is amended as follows:

“e) If the sentenced person submits a petition for remission to the State President, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy shall submit his/her opinions to the State President for the latter’s consideration of the petition for remission. If the State President makes a decision on the remission, the Chief Judge of the Court that held the first-instance trial shall issue a decision to commute the death sentence to life imprisonment. If, after 01 year from the date of receiving opinions of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy, the State President does not issues the remission decision, the competent authority shall immediately notify the absence of the State President’s remission decision so as for the Chief Judge of the Court that held the first-instance trial to carry out the death sentence as prescribed.”;

b) Clause 3 is added after clause 2 as follows:

“3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall preside over and cooperate with the Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy, Minister of Public Security and Minister of National Defense in elaborating this Article.”.

39. Clause 2 of Article 372 is amended as follows:

“2. The Military Court of a military zone shall examine the effective sentences and rulings passed by a regional Military People’s Court in order to detect violations of laws and propose the Chief Justice of the Military Court to lodge protests.”.

40. Several clauses of Article 373 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. The Chief Justice of the provincial People’s Court and Chief Procurator of the provincial People’s Procuracy have the right to lodge protests through the cassation procedure, when deemed necessary, against the effective sentences and rulings passed by the regional People’s Court within a province or city.”.

41. Article 382 is amended as follows:

“Article 382. Jurisdiction over cassation procedure

1. The Council of Justices of the Supreme People’s Court conducts the cassation procedure through a Judicial panel of five judges to review effective sentences and rulings passed by the Appellate Court of the Supreme People’s Court, provincial People’s Courts or Central Military Court.

2. Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court conducts the cassation review of effective rulings and sentences passed by a People’s Court as per Clause 1 of this Article, which comprise complex elements, or sentences and rulings reviewed by the 5-judge Judicial panel established by the Council of Justices of the Supreme People’s Court through the cassation procedure without reaching an agreement on the settlement of the case through voting.

When the Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court holds the trial of cassation, two thirds of its members must attend the trial, which is chaired by the Chief Justice of the Supreme People’s Court. Rulings of the Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be adjourned. Plenary assembly of Judges, in 30 days of the adjournment of the trial, must resume the trial.

3. Committee of Judges of the Central Military Court conducts the cassation review of effective sentences and rulings passed by a Military Court of a military zone or regional Military Court. More than two thirds of members of the Committee of Judges of the Central Military Court must attend the trial of cassation, which is chaired by the Chief Justice of the Central Military Court. Rulings of the Committee of Judges must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be adjourned. The Committee of Judges, in 30 days of the adjournment of the trial, must resume the trial.

4. The Committee of Judges of a provincial People’s Court conducts the cassation review of effective sentences and rulings passed by a regional Military Court. More than two thirds of members of the Committee of Judges of the provincial People’s Court must be present at the trial of cassation, which is chaired by the Chief Justice of the provincial People’s Court. Rulings of the Committee of Judges must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be adjourned. The Committee of Judges, in 30 days of the adjournment of the trial, must resume the trial.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

42. Clause 3 of Article 400 is amended as follows:

“3. The Chief Justice of the provincial People’s Court has the right to lodge protests through the cassation procedure, when deemed necessary, against the effective sentences and rulings passed by the regional People’s Court within a province or city.”.

43. Clauses 2 and 3 of Article 474 are amended as follows:

“2. Chief Justices of procuracies shall be held responsible for settling complaints against procedural decisions and actions regarding emergency custody, arrest, temporary detainment and detention during the stage of investigation and prosecution. In 24 hours from the receipt of complaints, authorities and individuals having rights to emergency custody, arrest, temporary detainment and detention must promptly transfer the case and matters under complaint related to the persons arrested or held in custody or detention to the Procuracy exercising prosecution rights and supervising investigation.

Chief Justices of procuracies shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding emergency custody, arrest, temporary detainment and detention, of heads and deputy heads of investigation authorities, investigators, investigation officers, procurators, checkers and individuals assigned to investigate.

Chief Justices of procuracies shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest, temporary detainment and detention, of Deputy Chief Justices of procuracies.

If the decisions by the Chief Justice of the Procuracy on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the Chief Justice of the immediate superior Procuracy in 03 days from that person’s receipt of such decisions. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the immediate superior Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the immediate superior Procuracy shall come into force.

Complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest, temporary detainment and detention, of a Chief Justice of a Procuracy shall be considered and settled by the Chief Justice of the immediate superior Procuracy. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the immediate superior Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the immediate superior Procuracy shall come into force.

3. A court is responsible for settling complaints against decisions on arrest or detention during the stage of adjudication.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Chief Justice of the immediate higher Court shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest and detention, of the Chief Justice of the lower Court. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the immediate superior Court must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the immediate higher Court shall come into force.

The Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court shall consider and process complaints against procedural decisions and actions of the Judge holding the position of the Deputy Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court. If the decisions of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court on the complaints are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the Chief Justice of the Supreme People’s Court in 03 days from the receipt of such decisions. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the Supreme People’s Court must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall come into force.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and process complaints against procedural decisions and actions of the Judge holding the position of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the Supreme People’s Court must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall come into force.

44. Clause 1 of Article 475 is amended as follows:

“1. Heads of investigation authorities shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions of investigators, investigation officers and deputy heads of investigation authorities in 07 days from the receipt of such complaints, except for those related to emergency custody, arrest, temporary detainment and detention. If the decisions by the head of the investigation authority are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the Chief Justice of the competent Procuracy in 03 days from the receipt of such decisions. In 07 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the competent Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the competent Procuracy shall come into force.

The Chief Justice of the competent Procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions of heads of investigation authorities and procedural decisions of investigation authorities, which have been approved by the Chief Justice of the competent Procuracy, in 07 days from the receipt of such complaints. If the decisions by the Chief Justice of the competent Procuracy on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the Chief Justice of the immediate superior Procuracy in 03 days from that person’s receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the immediate superior Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the immediate superior Procuracy shall come into force.”.

45. Article 476 is amended as follows:

“Article 476. Authority and time limit for settlement of complaints against procurators, checkers, Deputy Chief Justices, Chief Justices of procuracies, Prosecutor General and Deputy Prosecutors General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision under the Supreme People’s Procuracy

1. Chief Justices of procuracies shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions of procurators, checkers and Deputy Chief Justices of procuracies in 07 days from the receipt of such complaints. If the decisions by the Chief Justice of the Procuracy on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the Chief Justice of the immediate superior Procuracy in 03 days from that person’s receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the immediate superior Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the immediate superior Procuracy shall come into force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Prosecutor of the Central Military Procuracy shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions of Chief Procurators of the Supreme People’s Procuracy, procurators and checkers of the Central Military Procuracy and Deputy Chief Prosecutors of the Central Military Procuracy in 15 days from the receipt of such complaints. Decisions by the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy and the Chief Prosecutor of the Central Military Procuracy shall come into force.

The Prosecutor General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions of procurators, checkers and Deputy Prosecutors General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision in 07 days from the receipt of such complaints. If the decisions by the Prosecutor General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the Prosecutor General of Supreme People’s Procuracy in 03 days from that person’s receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Prosecutor General of Supreme People’s Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the Prosecutor General of Supreme People’s Procuracy shall come into force.

The Prosecutor General of Supreme People’s Procuracy shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions of Prosecutor General of the Procuracy for Appellate Prosecution and Supervision in 15 days from the receipt of such complaints. Decisions by the Prosecutor General of Supreme People’s Procuracy shall come into force.”.

46. Article 477 is amended as follows:

“Article 477. Authority and time limit for settlement of complaints against judges, Court clerks, verifiers, Chief Judges, Deputy Chief Judges of Courts, Chief Judges and Deputy Chief Judges of the Appellate Court of the Supreme People’s Court

1. The Chief Judge of a regional People’s Court or Chief Judge of a regional Military Court shall settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, Court clerks, verifiers and Deputy Chief Judges of the regional People's Court or regional Military Court in 07 days from the receipt of such complaints.

If the decisions of the Chief Judge of the regional People’s Court or Chief Judge of the regional Military Court on the complaints are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the Chief Judge of the provincial People’s Court or Chief Judge of the Military Court of a military zone in 03 days from the receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Chief Judge of the provincial People’s Court or Chief Judge of the Military Court of the military zone must consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Judge of the provincial People’s Court or Chief Judge of the Military Court of the military zone shall come into force.

The Chief Judge of a provincial People’s Court or Chief Judge of a Military Court of a military zone shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of Chief Judges of regional People’s Courts and Chief Judges of regional military Courts, respectively, in 15 days from the receipt of such complaints. Decisions by the Chief Judge of the provincial People’s Court or Chief Judge of the Military Court of the military zone shall come into force.

2. The Chief Judge of a provincial People’s Court or Chief Judge of a Military Court of a military zone shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, Court clerks, verifiers, Deputy Chief Judges of provincial People’s Courts or Deputy Chief Judges of military Courts of military zones, in 07 days from the receipt of such complaints. If the decisions of the Chief Judge of the provincial People’s Court or Chief Judge of the Military Court of the military zone on the complaints are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court in 03 days from the receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court shall consider and settle such complaints Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court shall come into force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of Judges of the Supreme People’s Court, judges, Court clerks, verifiers of the Supreme People’s Court, Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court, Deputy Chief Justices of the Central Military Court in 15 days from the receipt of such complaints. Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court shall come into force.

The Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, Court clerks, verifiers, Deputy Chief Judges the Appellate Court of the Supreme People’s Court in 07 days from the receipt of such complaints. If the decisions of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court on the complaints are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the Chief Justice of the Supreme People’s Court in 03 days from the receipt of such decisions. In 15 days from the receipt of complaints, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and settle such complaints. Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall come into force.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of the Chief Judge of the Appellate Court of the Supreme People’s Court in 15 days from the receipt of such complaints. Decisions by the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall come into force.”.

47. Clause 1 of Article 481 is amended as follows:

“1. The head of a competent procedural authority shall be given authority to settle denunciations against unlawful actions of competent personnel of that authority.

The head of an investigation authority or the Chief Justice of the immediate superior Procuracy shall be given authority to settle denunciations against the head of the immediate lower investigation authority or Chief Justice of the immediate lower Procuracy.

The Chief Judge of a provincial People’s Court or Chief Judge of a Military Court of a military zone shall be given authority to settle denunciations against the Chief Judge of a regional People’s Court or Chief Judge of a regional military Court.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court or Chief Justice of the Central Military Court shall be given authority to settle denunciations against the Chief Judge of a provincial People’s Court or Chief Judge of a Military Court of a military zone.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall be given authority to settle denunciations against the Chief Justice of the Central Military Court.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

48. Clause 1 of Article 483 is amended as follows:

“1. Competent procuracies and superior procuracies shall supervise the settlement of complaints and denunciations by investigation authorities, authorities tasked with conducting certain investigational activities and Courts.”.

49. Point a clause 2 of Article 485 is amended as follows:

“a) Heads and deputy heads of investigation authorities of the People’s police force and investigators in the case prescribed in clause 1a Article 37 of this Code shall be given authority to decide to apply protective measures for criminal issues and cases that they have admitted, handled or investigated or at the requests for the competent People's Procuracy or People's Court or Supreme People's Procuracy;”.

50. Clause 3 of Article 487 is amended as follows:

“3. Authorities tasked with conducting certain investigational activities, procuracies and courts, upon the receipt of a petition or request for protective measures during their procedural actions towards a case or lawsuit, shall be responsible for considering details and requisitioning the equivalent investigation authority to ratify particulars and decide to implement protective measures. If the regional People's Procuracy or regional People’s Court receives a petition or request for protection, provincial investigation authorities shall consider details and decide to implement protective measures.”.

51. Several clauses of Article 501 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. In 30 days from the receipt of competent foreign authorities’ requisitions for the enforcement of a foreign Court’s criminal sentences and rulings against Vietnamese citizens whose extradition has been rejected, the regional People’s Court that rejected extradition shall consider such requisitions from abroad.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. In no later than 10 days from the issuance of the decision to approve or reject the enforcement of the foreign Court’s criminal sentences and rulings, the regional People’s Court shall send such decision to the person bound by such foreign judgments, the equivalent People’s Procuracy and Ministry of Public Security for execution of the decision.

The person bound to serve the foreign Court’s criminal sentences and rulings or the equivalent People's Procuracy is entitled to lodge an appeal or protest, respectively, in 15 days upon the provincial People's Procuracy’s decision. However, the provincial People’s Procuracy is entitled to lodge its protest in 30 days from the date of issuing the decision.

The regional People’s Court must send the documents and appeal or protest to the provincial People’s Court in 07 days from the expiration of the time limit for appeal or protest.

6. 20 days upon the receipt of documents for the contemplation of requisitions for the enforcement of the foreign Court’s criminal sentences and rulings under appeal or protest, the provincial People’s Court shall hold a meeting to contemplate the regional People’s Court’s decisions under appeal or protest.

Procedures for the contemplation of a regional People’s Court’s decisions under appeal or protest shall be governed by this Article.

7. A decision to implement a foreign Court’s criminal sentences and rulings against a Vietnamese citizen shall comprise:

a) The regional People's Court's decisions under no appeal or protest;

b) The decisions by the provincial People’s Court.”.

52. Clause 3 of Article 502 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

53. Clause 2 of Article 503 is amended as follows:

“2. The duration of detention for consideration of requests for extradition shall not exceed the length of time of the arrest warrant by competent authorities of the nation requesting extradition. Moreover, the duration of detention shall not exceed the full or remaining length of time of the criminal sentences and rulings by the Court of the countries requesting extradition

In essential circumstances, the regional People’s Court or provincial People’s Court can request in writing, via the Ministry of Public Security, the competent authorities of the nation requesting extradition to issue orders or decisions to hold persons whose extradition is requested in detention or extended detention to enable the consideration of requests for extradition.”.

54. Article 506a is added after Article 506 as follows:

 “Article 506a. Emergency custody prior to request for extradition

The emergency custody prior to request for extradition of a foreign competent authority shall comply with regulations of the treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and the law on extradition.”.

55. The phrase “, Trưởng phân trại thuộc trại tạm giam” (“head of temporary detention sub-camp of temporary detention camp”) is added after the phrase “Trưởng Nhà tạm giữ” (“the head of the custody house”) in clause 2 of Article 134, clause 1 of Article 332 and clause 3 of Article 333; the phrase “hoặc có đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi” (“or capability for being sufficiently aware of or controlling his/her acts”is added after the phrase “đã khỏi bệnh” (“successful healing”) in clause 2 of Article 454.

56. The phrase “Công an xã, phường, thị trấn” (“communal, ward or town police unit”) in clause 3 of Article 111, clause 3 of Article 112 and clause 3 of Article 146 is replaced with the phrase “Công an cấp xã” (“communal police unit”).

57. The phrase “Viện kiểm sát cùng cấp” (“equivalent Procuracy”) in clause 2 of Article 114, clause 5 of Article 119, clause 4 of Article 121, clause 3 of Article 122, clause 2 of Article 124, clause 2 and clause 4 of Article 128, clause 2 and clause 4 of Article 129, clause 3 of Article 152, clause 1 of Article 169, clause 3 of Article 170, clause 3 of Article 179, clause 3 of Article 180, clause 1 of Article 189, clause 1 of Article 190, clause 1 of Article 191, clause 3 of Article 193, clause 1 and clause 2 of Article 197, clause 2 of Article 198, clause 2 of Article 201, clause 1 of Article 202, clause 2 of Article 204, clause 3 of Article 229, clause 2 and clause 3 of Article 231, clause 4 of Article 232, Article 235, Article 439, clause 1 of Article 449 and clause 2 of Article 457 is replaced with the phrase “Viện kiểm sát có thẩm quyền” (“competent Procuracy”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

59. The phrase “chính quyền xã, phường, thị trấn” (“communal, ward or town authorities”) in clause 2 of Article 113, Article 116, clause 6 of Article 119, clause 1 of Article 120, clause 2 of Article 121, clauses 5 and 6 of Article 123, clause 4 of Article 128, clauses 2 and 3 of Article 138, clause 2 of Article 182, point a clause 3 of Article 185, clauses 1, 2 and 3 of Article 195, clause 1 of Article 198, clause 4 of Article 202, clause 1 of Article 262, clause 8 of Article 368, clause 2 of Article 369, clause 2 of Article 395, point b clause 3 of Article 437 and clause 2 of Article 440 is replaced with the phrase “Ủy ban nhân dân cấp xã” (“communal People’s Committees”).

60. The phrase “chính quyền địa phương” (“local authorities”) in clause 1 of Article 90 is replaced with the phrase “Ủy ban nhân dân” (“People’s Committees”).

61. The phrase “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” (“People’s Committee of the commue, ward or town”) in clause 2 of Article 140,clause 1 of Article 262 and clause 1 of Article 286 is replaced with the phrase “Ủy ban nhân dân cấp xã” (“People’s Committee of the commue”).

62. The phrase “Tòa án nhân dân cấp huyện” (“district People’s Court”) in clause 1 and clause 2 of Article 275 is replaced with the phrase “Tòa án nhân dân khu vực” (“regional People’s Court”); the phrase “Tòa án nhân dân cấp tỉnh” (“provincial People’s Court”) in clause 1 and clause 2 of Article 452 is replaced with the phrase “Tòa án nhân dân khu vực” (“regional People’s Court”).

63. The phrase “khỏi bệnh” (“cured”) in clause 1 of Article 290 and clause 2 of Article 452 is replaced with the phrase “có kết luận khỏi bệnh hoặc có kết luận đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi” (“it is concluded that he/she has been cured or concluded that he/she is capable of being sufficiently aware of or controlling his/her acts”); the phrase “cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần” (“mandatory mental treatment facility”) in clause 1 and clause 2 of Article 454 is replaced with the phrase “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” (“medical facility”); the phrase “cơ sở bắt buộc chữa bệnh” (“mandatory treatment facility”) in clause 3 of Article 454 is replaced with the phrase “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” (“medical facility”).

64. The phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” (“criminal judgment enforcement authority of district Police”) in clause 3 of Article 364 and clauses 8, 9 and 10 of Article 368 is replaced with the phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” (“criminal judgment enforcement authority of provincial Police”).

65. The phrase “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” (“the Judiciary Committee of the National Assembly”) in clause 1 and cause 3 of Article 404, clause 1 and clause 2 of Article 405, Article 406, clauses 2, 3 and 5 of Article 407, Article 408, point a clause 2 of Article 411 and Article 412 is replaced with the phrase “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” (“the Committee on Law and Justice of the National Assembly”).

66. The phrase “cấp cao” (“Higher”) in clause 2 and clause 3 of Article 380 is replaced with the phrase “cấp tỉnh” (“provincial”).

67. The phrase “Cơ quan điều tra cùng cấp” (“equivalent investigation authority”) in clause 1 of Article 262 is replaced with the phrase “Cơ quan điều tra có thẩm quyền” (“competent investigation authority”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

69. The phrase “Viện kiểm sát cùng cấp hoặc” (“equivalent Procuracy or”) is removed from clause 4 of Article 117, clause 2 of Article 118, clause 5 of Article 146, second paragraph in clause 2 of Article 147, clause 2 of Article 148, clause 2 of Article 149, clause 2 of Article 156 and clause 1 of Article 158.

70. The phrase “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc” (“the Chief Justice of the equivalent Procuracy or”) is removed from the first paragraph in clause 2 of Article 147 and clause 4 of Article 481.

Article 2. Effect

This Law comes into force from July 01, 2025.

This Law was adopted by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on this 27th of June, 2025 during its 9th session.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025
Số hiệu: 99/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sơ thẩm vụ án hình sự và phúc thâm vụ án được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý theo thủ tục sơ thẩm mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 và Khoản Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị quyết số 225/2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan;
...
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 3. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:
...
2. Phúc thẩm vụ án hình sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
c) Vụ án được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý theo thủ tục sơ thẩm từ ngày 01/7/2025 theo quy định tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15 mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
...
Điều 4. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:
...
2. Sơ thẩm vụ án hình sự quy định tại khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:

“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
...
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực;

b) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại; vụ án mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết điểm này.
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sơ thẩm vụ án hình sự và phúc thâm vụ án được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý theo thủ tục sơ thẩm mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 và Khoản Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sơ thẩm vụ án hình sự tại Khoản này từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị quyết số 225/2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan;
...
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 5. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực, gồm:

a) Sơ thẩm vụ án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:

“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đến 20 năm tù.
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sơ thẩm vụ án hình sự tại Khoản này từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự trên địa bàn nhiều xã, phường, đặc khu được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021, năm 2025);

Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự, quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
...
Điều 6. Ủy quyền, phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh cho Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp là Trưởng hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã
...
6. Đối với nguồn tin về tội phạm, vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn nhiều xã, phường, đặc khu thì Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra (hoặc Phó Thủ trưởng được ủy quyền) có thể phân công Điều tra viên là Trưởng Công an cấp xã của một trong các xã, phường, đặc khu xảy ra tội phạm giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Trong trường hợp này, Điều tra viên là Trưởng Công an cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản 1a Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
5. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 37 như sau:

“1a. Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này, trừ quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.”.
Phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự trên địa bàn nhiều xã, phường, đặc khu được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Niêm yết công khai các văn bản tố tụng trường hợp không thể giao kết luận điều tra đề nghị truy tố đối với bị can được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.
...
Điều 8. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo các lệnh, quyết định, văn bản tố tụng đối với bị can, bị cáo vắng mặt
...
2. Trường hợp không thể giao kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án cho bị can, bị cáo, thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện việc niêm yết công khai các văn bản tố tụng này theo quy định tại Điều 140, khoản 3 Điều 233, khoản 3 Điều 243 và khoản 1 Điều 262 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 233 như sau:

“Điều 233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố
...
3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ban hành kết luận điều tra đề nghị truy tố đối với bị can quy định tại khoản 2 Điều này, kết luận điều tra phải được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can.

4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Niêm yết công khai các văn bản tố tụng trường hợp không thể giao kết luận điều tra đề nghị truy tố đối với bị can được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trường hợp, điều kiện ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng và xét xử vắng mặt bị can, bị cáo; truy tố vắng mặt bị can được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.
...
Điều 4. Trường hợp, điều kiện ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng và xét xử vắng mặt bị can, bị cáo

1. Cơ quan điều tra áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 233, Viện kiểm sát áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 243, Tòa án áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sự để điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:

a) Bị can, bị cáo trốn hoặc không biết bị can, bị cáo ở đâu và việc truy nã không có kết quả.

Bị can, bị cáo trốn là trường hợp bị can, bị cáo cố ý trốn tránh, vắng mặt, cơ quan tiến hành tố tụng không giao được giấy triệu tập cho bị can, bị cáo hoặc đã giao giấy triệu tập nhưng bị can, bị cáo không chấp hành, trình diện theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc che giấu tung tích, nơi cư trú, nơi làm việc, nơi học tập nhằm không chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Không biết bị can, bị cáo ở đâu là trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định pháp luật nhưng không xác định được bị can, bị cáo ở đâu.

Việc truy nã không có kết quả là trường hợp Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã bị can, bị cáo, áp dụng các biện pháp xác minh, truy bắt bị can, bị cáo nhưng đến khi hết thời hạn điều tra, hết thời hạn truy tố, hết thời hạn chuẩn bị xét xử hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư liên tịch này mà bị can, bị cáo không đầu thú hoặc không bắt được bị can, bị cáo.

b) Bị can, bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Bị can, bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử là trường hợp có căn cứ xác định bị can, bị cáo đã xuất cảnh nhưng chưa có thông tin nhập cảnh và không xác định được nơi đang sinh sống, làm việc, học tập của bị can, bị cáo ở nước ngoài, không triệu tập, dẫn độ được bị can, bị cáo để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có căn cứ xác định nơi đang sinh sống, làm việc, học tập của bị can, bị cáo ở nước ngoài, đã triệu tập, đã yêu cầu dẫn độ nhưng không thể đưa được bị can, bị cáo trở về Việt Nam để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã thu thập đủ chứng cứ, tài liệu để làm rõ các vấn đề phải chứng minh trong vụ án theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật Tố tụng hình sự và đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo đã thực hiện tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

b) Bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo vắng mặt theo quy định tại các điều 16, 291, 351 và Chương V của Bộ luật Tố tụng hình sự. Cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án phải thông báo về quyền nhờ người bào chữa cho người đại diện hoặc người thân thích của bị can, bị cáo để họ nhờ người bào chữa. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của bị can, bị cáo không nhờ người bào chữa thì cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị cáo vắng mặt theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
...
Điều 6. Truy tố vắng mặt bị can

1. Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can thì Viện kiểm sát phải tiến hành các hoạt động để xác định trường hợp và điều kiện ban hành bản cáo trạng truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 4 của Thông tư liên tịch này. Các tài liệu xác định bị can vắng mặt được đưa vào hồ sơ vụ án.

2. Trường hợp Cơ quan điều tra kết thúc điều tra theo thủ tục chung nhưng trong giai đoạn truy tố thì bị can trốn hoặc không biết bị can ở đâu, Viện kiểm sát đề nghị Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can. Nếu hết thời hạn truy tố mà việc truy nã không có kết quả thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định truy tố vắng mặt bị can nếu có đủ căn cứ, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 4 của Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can nhưng đến giai đoạn truy tố, bị can trở về, đầu thú hoặc bắt được bị can hoặc trường hợp Viện kiểm sát xác định không đủ căn cứ, điều kiện để quyết định truy tố vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 4 của Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

4. Bản cáo trạng truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can phải có các nội dung quy định tại Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự; lý do và căn cứ để truy tố vắng mặt bị can.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 243 như sau:

“Điều 243. Quyết định truy tố bị can
...
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều này, cáo trạng phải được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Trường hợp, điều kiện ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng và xét xử vắng mặt bị can, bị cáo; truy tố vắng mặt bị can được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Niêm yết công khai các văn bản tố tụng trường hợp không thể giao bản cáo trạng cho bị can được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.
...
Điều 8. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo các lệnh, quyết định, văn bản tố tụng đối với bị can, bị cáo vắng mặt
...
2. Trường hợp không thể giao kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án cho bị can, bị cáo, thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện việc niêm yết công khai các văn bản tố tụng này theo quy định tại Điều 140, khoản 3 Điều 233, khoản 3 Điều 243 và khoản 1 Điều 262 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
...
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 243 như sau:

“Điều 243. Quyết định truy tố bị can
...
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều này, cáo trạng phải được niêm yết nếu không thể giao được cho bị can.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Niêm yết công khai các văn bản tố tụng trường hợp không thể giao bản cáo trạng cho bị can được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025