QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
31/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN ẢNH
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện ảnh số 62/2006/QH11.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh.
1. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với doanh nghiệp
sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim của Việt
Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên
doanh.
Đối với hình thức đầu tư thành lập
liên doanh thì phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51% vốn
pháp định.”
2. Điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. b) Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. c) Lý lịch của người được đề
nghị làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim có xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 15.
4. Khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Đối với phim sử dụng ngân
sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải thành lập Hội đồng thẩm định
kịch bản; được quyết định hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu để lựa chọn dự án sản xuất phim, bảo đảm chất lượng tác phẩm và hiệu quả
kinh tế-xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể khoản
này.”
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25. Sản xuất phim truyền
hình
Việc sản xuất phim truyền hình của
Đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp
giấy phép hoạt động báo chí (sau đây gọi chung là đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình) do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất phim để phát sóng trên truyền hình,
phù hợp với quy định của pháp luật.”
6. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Chỉ được bán, cho thuê phim
nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình; băng phim, đĩa phim phải được
dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.”
7. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Chỉ được in sang, nhân bản để
phát hành phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của
người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. Việc in sang,
nhân bản phim nhựa, băng phim, đĩa phim phải có hợp đồng bằng văn bản với chủ sở
hữu phim.”
8. Điểm a khoản 1, khoản 3 và khoản 5 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. a) Phim xuất khẩu phải có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Phim xuất khẩu do Đài truyền
hình Việt Nam sản xuất phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu Đài truyền
hình Việt Nam; phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình
được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất phải có giấy phép phổ biến của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Băng phim, đĩa phim xuất khẩu phải
được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
3. Doanh
nghiệp sản xuất phim được quyền xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của
pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình được xuất khẩu phim do mình sản xuất, được nhập khẩu phim để
phát sóng trên truyền hình.”
9. Khoản 3 Điều 33 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“3. Tổ chức chiếu phim có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có
quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình.”
10. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Phim có giấy phép phổ biến của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát
sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;”
11. Khoản 3 Điều 37 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Phim do đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.”
12. Điểm b và điểm c khoản 1 Điều 38
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chính phủ
căn cứ vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với
phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở
điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có
quyết định phát sóng;
c) Người đứng đầu đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định và chịu trách nhiệm việc phát
sóng phim trên đài truyền hình của mình.”
13. Điểm c khoản 1 Điều 39 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“c) Hội đồng thẩm định phim của
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình do người đứng đầu đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình thành lập;”
14. Bổ sung
khoản 4 Điều 39 như sau:
“4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định phim quy định tại
khoản 1 Điều 39.”
15. Khoản 2 Điều 40 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Việc quảng cáo về phim được
quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất phim,
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông tin
liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất phim,
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội dung
phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.”
16. Điểm d khoản 1 Điều 41, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. d) Phim
tham dự liên hoan phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
2. a) Cơ sở sản xuất phim, phát
hành phim, phổ biến phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được
quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức những ngày
phim Việt Nam ở nước ngoài;
b) Phim tham gia liên hoan phim
quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có
quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình;”
17. Khoản 2 và khoản 3 Điều 42 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình được tổ chức liên hoan phim truyền hình và phải được Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của
Luật này.
3. Phim tham gia liên hoan phim
truyền hình phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình,
đài phát thanh - truyền hình.”
18. Khoản 4 Điều 46 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Cơ sở lưu trữ phim thuộc đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình lưu trữ phim của đài mình.”
19. Khoản 1 Điều 48 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.”
20. Khoản 6 Điều 49 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Không thành lập Hội đồng thẩm
định kịch bản, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách
nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.”
21. Các khoản 1, 5 và 7 Điều 50 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phát hành phim khi chưa có
giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc
chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh
- truyền hình.
5. Xuất khẩu phim khi chưa có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa
có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình.
7. Nhập khẩu phim không đúng quy
định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.”
22. Khoản 1 Điều 51 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Chiếu phim, phát sóng phim
chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh
hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình.”
23. Khoản 6 Điều 52 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Cơ sở lưu trữ phim bán, cho
thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy phép phổ biến
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định
phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.”
Điều 2.
Thay cụm từ “Bộ Văn hoá - Thông
tin” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại khoản 2
và khoản 3 Điều 9, khoản 2 và khoản 3 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 21,
khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 32,
khoản 1 và khoản 2 Điều 38, khoản 1 Điều 39,
Điều 41, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 1 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 46,
khoản 5 Điều 47, khoản 3 Điều 49, khoản 3 và khoản 6 Điều 50, khoản 3 Điều 51,
khoản 7 Điều 52 của Luật điện ảnh.
Điều 3.
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18
tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|