Kết luận 282/KL-TTrB năm 2016 thực hiện các quy định của pháp luật về y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ do Thanh tra Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 282/KL-TTrB
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Thanh tra Bộ Y tế
Người ký Đặng Văn Chính
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
THANH TRA BỘ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 282/KL-TTrB

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

KẾT LUẬN THANH TRA

VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Thực hiện Quyết định số 195/QĐ-TTrB ngày 02/10/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Y tế về thanh tra việc thực hiện các quy định về y tế trường học tại tỉnh Phú Thọ, trong tháng 10 năm 2015 Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra tại tỉnh Phú Thọ.

Xét báo cáo kết quả thanh tra ngày 10/12/2015 của Trưởng đoàn thanh tra, ý kiến giải trình của cơ quan, tchức, cá nhân là đối tượng thanh tra,

Chánh Thanh tra Bộ Y tế kết luận như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG

Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích 3.532 km2, dân số trên 1,3 triệu người, với 22 dân tộc. Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính, bao gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 11 huyện, trong đó có 10 huyện miền núi, 01 huyện thuộc diện nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30A/2008/NQ-CP của Chính phủ; toàn tỉnh có 277 xã, phường, thị trấn, trong đó có 218 xã miền núi (188 xã vùng khó khăn), 50 xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu.

Trong những năm qua, qui mô, mạng lưới trường học, lớp học tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Hiện tại, mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 trường mầm non, trường tiểu học và hầu hết các xã đều có trường trung học cơ sở. Mỗi huyện, thị, thành phố có ít nhất 02 trường trung học phổ thông; 100% các xã, phường, thị trấn đều có trung tâm học tập cộng đồng.

Tổng số toàn tỉnh có 933 trường, đơn vị giáo dục, trong đó: Khối Mầm non 312 trường; Khối Tiểu học 300 trường; Khối THCS 258 trường; Khối THPT 45 trường; 18 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, ngoại ngữ - tin học, trường bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH

1. Chỉ đạo của địa phương về công tác y tế trường học

Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, trong các năm học vừa qua, tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc các văn bản về y tế trường học, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

- Quy định về hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT;

- Quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 58/2008/QĐ-BGDĐT;

- Đảm bảo biên chế cán bộ làm công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV; Thông tư liên tịch s 71/2006/TTLT-BGDĐT-BNV;

- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác y tế trường học theo Thông tư 14/2007/TT-BTC;

- Chương trình phối hợp số 993/CTr-BYT-BGDĐT giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020;

- Sau khi triển khai các văn bản, ngành Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với ngành Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác y tế trường học.

2. Việc triển khai thực hiện công tác y tế trường học trên địa bàn

2.1. Mạng lưới y tế trường học:

- Theo báo cáo của Sở Y tế và Sở Giáo dục tỉnh Phú Thọ, tng số cán bộ y tế trường học trong toàn tỉnh là 933 người, trong đó có 11 người là cán bộ biên chế, 360 hp đồng và 532 cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm. Trong số các cán bộ y tế trường học có 393 người có trình độ từ trung cấp y trở lên; 09 người trình độ trung cấp khác; 512 người có trình độ sơ cấp và bồi dưỡng chuyên môn.

- 100% các trường học đều có phòng y tế, tủ thuốc và có trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu để phục vụ công tác khám, chữa bệnh, sơ cấp cứu thông thường và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh theo đúng qui định.

2.2. Công tác bảo hiểm y tế học sinh:

- Quá trình thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh đã thu được những kết quả tốt, số học sinh tham gia bảo hiểm y tế các năm học 2013-2014, 2014-2015 đạt trên 90%.

- Công tác khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe cho học sinh được chú trọng. Qua số liệu báo cáo của địa phương cho thấy 100% các trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh 1 - 2 lần/năm, có sổ theo dõi, quản lý.

2.3. Công tác xây dựng kế hoạch:

Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của các cấp và tình hình thực tế của địa phương, ngành Giáo dục và Đào tạo có các văn bản chỉ đạo hướng dẫn cụ thviệc thực hiện công tác y tế trường học đối với các đơn vị giáo dục trực thuộc Sở và các phòng giáo dục đào tạo các huyện, thành phố, thị xã để tiến hành triển khai đến các trường học.

2.4. Công tác đào tạo, tập huấn:

[...]