KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA BỘ Y
TẾ VÀ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ BẢO VỆ, GIÁO DỤC VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN, GIAI ĐOẠN 2012-2020” GIAI ĐOẠN 2012-2015
Thực hiện Chương trình phối
hợp số 993/CTr-BYT-BGDĐT ngày 16 tháng 11 năm 2012 giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo
dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, giai đoạn 2012-2020, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường bảo vệ, giáo dục và
chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là học sinh,
sinh viên) trong các trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường
xuyên, đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục). Bảo đảm cho học sinh, sinh viên
được phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ; Giảm tỉ lệ mắc bệnh,
tật và nâng cao sức khỏe của học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến năm 2015 đạt
các chỉ tiêu Chính phủ giao tại Quyết định 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh, tật
học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Kiện toàn cơ chế, chính
sách, văn bản hướng dẫn về công tác y tế trường học, ưu
tiên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật và quy chế phối hợp liên
ngành y tế và giáo dục trong việc thực hiện công tác y tế trường học (YTTH).
2.2. Truyền thông, giáo dục
sức khỏe, nâng cao nhận thức và tham gia có hiệu quả của học sinh, sinh
viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế, ngành Giáo dục, cha mẹ học sinh
trong bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo
hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe; Truyền thông về vai trò, trách nhiệm
và quyền lợi của học sinh, sinh viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y
tế.
2.3. Đẩy mạnh công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; triển khai có hiệu quả các
chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục, tập trung ưu tiên công tác
phòng, chống dịch; chăm sóc mắt học đường; chăm sóc sức khỏe răng
miệng; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chống giun sán;
chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn
thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường
học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; thực hiện Bảo hiểm y
tế bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định.
2.4. Củng
cố và đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH,
đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có ít nhất 1 cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học
sinh, sinh viên; củng cố điều kiện cơ sở vật chất đảm
bảo yêu cầu vệ sinh trường học.
2.5. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá điều kiện vệ sinh trường học, tình
hình sức khỏe học sinh, sinh viên và việc thực hiện công tác YTTH ở các
cấp.
II. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các
nội dung hoạt động
Mục tiêu 1. Kiện toàn cơ chế, chính
sách, văn bản hướng dẫn về công tác YTTH, ưu tiên
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật và quy chế phối hợp liên ngành y
tế và giáo dục trong
thực hiện công tác YTTH.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan rà soát, sửa đổi, kiện toàn, bổ sung các văn bản có liên quan đến
công tác YTTH.
- Tham mưu ban hành các văn bản
chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường lãnh đạo,
thực hiện công tác YTTH trong tình hình mới.
- Xây dựng và ban hành văn bản
Hướng dẫn thực hiện công tác YTTH, thay thế Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01/3/2000.
- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục mầm non.
- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục phổ thông và các
cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục đại học, các trường
trung cấp chuyên nghiệp.
- Xây dựng và ban hành Thông tư
liên tịch về Hướng dẫn tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phân loại sức khỏe và quản
lý sức khỏe học sinh, sinh viên.
Mục tiêu 2. Truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức và tham gia
có hiệu quả của học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Y tế,
ngành Giáo dục, cha mẹ học sinh trong việc bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức
khỏe học sinh, sinh viên theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh
viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia chủ
động của toàn xã hội, các cấp, các ngành, cha mẹ học sinh trong việc
thực hiện công tác YTTH, bảo vệ, giáo dục và chăm
sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.
- Chỉ
đạo các trường học tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, đảm bảo ít nhất 90% học sinh,
sinh viên và giáo viên được tiếp cận với các nội dung cơ bản
về chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe; vai trò, trách nhiệm và
quyền lợi của học sinh, sinh viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tổ chức
các cuộc tọa đàm về công tác YTTH, bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; thực
hiện Bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên trên đài phát
thanh, truyền hình, báo chí ở Trung ương và địa phương.
- Xây dựng tài liệu truyền thông hướng dẫn bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức
khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe trong trường học; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của
học sinh, sinh viên tham gia Bảo hiểm Y tế.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phổ biến kiến thức về phòng, chống bệnh tật, dịch, bệnh cho học sinh, sinh
viên.
Mục tiêu 3. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học
sinh, sinh viên; triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các
cơ sở giáo dục, tập trung ưu tiên công tác phòng, chống dịch; chăm sóc
mắt học đường; chăm sóc sức khỏe răng miệng; phòng, chống tật cong
vẹo cột sống; phòng, chống giun sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản;
phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện tình
trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai
nạn thương tích; thực hiện Bảo hiểm Y tế bắt buộc với học sinh, sinh
viên theo quy định.
Chăm sóc sức khỏe học
sinh, sinh viên
- Chỉ đạo cơ sở giáo dục
thực hiện quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên, phấn đấu 70% các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học và các cơ sở giáo dục khác, 85% các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
phân loại, quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định.
Phòng, chống bệnh, tật
trong trường học
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng; chương
trình chăm sóc mắt học đường; phòng, chống tật cong vẹo cột sống;
phòng, chống bệnh giun sán trong trường học.
Chủ động phòng, chống dịch,
bệnh truyền nhiễm
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm, phối hợp với
cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác giám sát phát hiện và tổ chức các
biện pháp phòng, chống dịch kịp thời theo quy định. Đảm bảo các điều kiện cung
cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, rửa tay với xà phòng hạn chế nguy cơ
phát sinh và lây truyền dịch, bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế thực hiện tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh
và các biện pháp chủ động phòng, chống dịch.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Triển khai các hoạt động
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên trong các cơ sở
giáo dục.
Phòng chống HIV/AIDS
- Xây dựng Kế hoạch hành
động về phòng, chống HIV/AIDS của ngành Giáo dục giai đoạn 2012-2015 và tầm
nhìn 2020.
- Tổ chức thực hiện hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục, phấn đấu đến năm 2015:
+ 70% học sinh, sinh viên được
trang bị kiến thức, kỹ năng và thay đổi thái độ, hành vi phòng, chống
HIV/AIDS phù hợp với từng cấp học;
+ 70% giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, cán bộ YTTH và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông,
thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng được trang bị kiến thức, kỹ năng
và phương pháp giảng dạy lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ
thị và phân biệt đối xử phù hợp với từng cấp học;
+ 70% giảng viên, cán bộ quản
lý giáo dục, cán bộ YTTH và nhân viên trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có các trường đại học, cao đẳng sư phạm) được
trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng và phương pháp giảng dạy về giáo dục
phòng, chống HIV/AIDS.
An toàn thực phẩm
- Chỉ đạo thực hiện công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học, phấn đấu 100% các trường
học có tổ chức ăn bán trú, nội trú đảm bảo các điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng học sinh
- Chỉ đạo các trường học
phối hợp các cơ sở y tế địa phương thực hiện chương trình Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Phấn đấu đến năm 2015, 100% các trường
tại các thành phố lớn khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì của học
sinh dưới 10%; 100% các trường vùng nông thôn có tỷ lệ học sinh suy
dinh dưỡng thể gầy dưới 20% thông qua các hoạt động giáo dục dinh
dưỡng và tổ chức bữa ăn học đường tại các cơ sở giáo dục có tổ
chức ăn bán trú, nội trú.
- Xây dựng các tài liệu
hướng dẫn thực hành xây dựng khẩu phần ăn, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho học
sinh trong các trường tổ chức ăn nội trú, bán trú.
Trường học an toàn
phòng, chống tai nạn thương tích
-
70% các trường học thực hiện trường học an toàn; phòng, chống tai nạn
thương tích.
Thực hiện Bảo hiểm y tế
bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục tổ chức thực hiện công tác BHYT học sinh, sinh viên theo quy định,
phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% học sinh, sinh viên tham gia BHYT bắt
buộc
Nâng cao sức khỏe
- Tập trung chỉ đạo một số
địa phương xây dựng trường học nâng cao sức khỏe: xây dựng cơ chế, chính
sách, cải thiện điều kiện vệ sinh trường học, tăng cường hoạt động
thể lực, dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu
bia, chất kích thích, rối nhiễu tâm trí và tâm thần học đường.
Mục tiêu 4. Củng cố và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác YTTH, đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có ít
nhất 1 cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công
tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; củng
cố điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học.
Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học
- Xây dựng chính sách tuyển
dụng, đãi ngộ cán bộ làm công tác YTTH tại các cơ sở giáo dục. Chỉ
đạo các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đãi
ngộ cán bộ làm công tác YTTH, đặc biệt là cán bộ YTTH trong các cơ
sở giáo dục.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan chỉ đạo các tỉnh, thành phố củng cố đội
ngũ cán bộ làm công tác YTTH, phấn đấu đến năm 2015
đạt các chỉ tiêu:
+
60% các trường mầm non, phổ thông có cán bộ y tế chuyên trách công tác YTTH.
+ 85% các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp có trạm y tế có đủ cán bộ theo quy định.
+ 100% các Sở, Phòng Giáo dục
và Đào tạo bố trí cán bộ theo dõi công tác YTTH.
+ 100% các Sở Y tế, Trung
tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã bố trí cán bộ theo dõi công tác YTTH.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH
- Xây dựng tài liệu tập huấn
chuyên môn cho cán bộ làm công tác YTTH các cấp của ngành y tế và giáo
dục.
+ Xây dựng tài liệu tập huấn
cho cán bộ YTTH tại các cơ sở giáo dục.
+ Xây dựng chương trình và
tài liệu đào tạo về YTTH, tâm sinh lý lứa tuổi giảng dạy cho sinh viên các
trường Sư phạm, trường Y thuộc hệ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
của ngành Giáo dục và ngành Y tế.
- Tổ chức tập huấn, đào
tạo nghiệp vụ công tác YTTH, công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh
viên cho cán bộ làm công tác YTTH ngành y tế, giáo dục tuyến Trung
ương, tỉnh, thành phố và một số tỉnh khó khăn. Chỉ đạo Sở Y tế,
Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức
tập huấn, đào tạo nghiệp vụ YTTH cho cán bộ làm công tác YTTH tại
địa phương và trong các cơ sở giáo dục.
Củng cố điều kiện cơ sở vật
chất đảm bảo quy định vệ sinh trường học
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện học tập theo quy định vệ
sinh trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục củng cố điều kiện chăm sóc y tế tại cơ sở, phấn đấu đến năm 2015
đạt các chỉ tiêu:
+ 60% các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học, các cơ sở giáo dục khác có phòng y tế đảm bảo diện tích
tối thiểu là 12 m2; +85% các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có trạm y tế.
+ 80% các trạm y tế, phòng
y tế của các cơ sở giáo dục được trang bị trang thiết bị và thuốc thiết yếu
theo quy định của Bộ Y tế.
- Đảm bảo 100% trung tâm y tế dự
phòng tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã có đủ trang thiết bị, phương tiện, thuốc,
hóa chất để chủ động giám sát điều kiện vệ sinh trường học, phòng chống dịch, bệnh.
Mục tiêu 5. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá điều kiện vệ
sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và việc thực
hiện công tác YTTH ở các cấp.
- Phối hợp liên ngành Y tế-
Giáo dục và các cơ quan có liên quan thanh kiểm tra, giám sát định kỳ
việc thực hiện công tác YTTH tại các địa phương. Chỉ đạo các tỉnh,
thành phố định kỳ giám sát điều kiện vệ sinh trường học, tình hình
thực hiện công tác YTTH.
- Xây dựng hệ thống tiêu
chí đánh giá, mẫu báo cáo, phần mềm quản lý dữ liệu công tác YTTH,
quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên ở các cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc triển khai các nghiên cứu, đánh giá về điều kiện vệ sinh
trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và thực hiện công
tác YTTH ở các cấp để đề xuất các chính sách phù hợp.
- Đánh giá, sơ kết, tổng
kết, hoạch định phương hướng phối hợp trọng tâm cho công tác YTTH hằng
năm và giai đoạn.
2. Các
giải pháp chủ yếu
2.1. Giải pháp về chỉ
đạo điều hành
- Phối hợp với các Bộ, ngành,
cơ quan có liên quan tham mưu Đảng, Chính phủ ban hành các văn bản chỉ
đạo về công tác YTTH; rà soát, sửa đổi, kiện toàn, bổ sung cơ chế, chính
sách, văn bản hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về công tác YTTH.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
Chương trình phòng, chống bệnh tật học đường và tổ chức thực hiện công
tác YTTH tại địa phương.
2.2. Giải pháp về tăng
cường truyền thông, giáo dục sức khỏe
Đổi mới, đa dạng nội dung
và hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng cấp
học cho học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế,
ngành giáo dục và cha mẹ học sinh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe trong các cơ sở giáo dục
theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe. Từng bước huy động sự tham gia
chủ động của học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh trong bảo vệ, giáo
dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.
2.3. Giải pháp về đẩy
mạnh hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên
- Triển khai thực hiện công
tác quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên, đảm bảo quản lý sức khỏe
định kỳ, phát hiện, can thiệp kịp thời các vấn đề sức khỏe của
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện kịp thời công
tác phòng, chống dịch, bệnh; triển khai có hiệu quả các chương trình
y tế trong các cơ sở giáo dục: phòng, chống các bệnh thường gặp
trong trường học; phòng, chống giun, sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản
vị thành niên, thanh niên; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn thực
phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an
toàn phòng, chống tai nạn thương tích; trường học nâng cao sức khỏe.
- Thực hiện công tác Bảo
hiểm Y tế bắt buộc đối với học sinh, sinh viên.
2.4. Giải pháp về
kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống YTTH các cấp
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp của ngành y tế, ngành giáo dục, đặc biệt chú
trọng cán bộ YTTH trong các cơ sở giáo dục, đảm bảo
mỗi cơ sở giáo dục có ít nhất 1
cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách
cho cán bộ YTTH.
- Xây dựng nội dung, chương
trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các
tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ YTTH của địa
phương, chú trọng cán bộ y tế trong các cơ sở giáo dục.
- Ban hành các hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật chỉ đạo địa phương và các cơ sở giáo dục củng
cố cơ sở vật chất, điều kiện học tập và chăm sóc y tế theo quy định.
2.5. Giải pháp về
thanh tra, giám sát, đánh giá về công tác YTTH
- Tăng cường phối hợp liên
ngành Y tế- Giáo dục và các cơ quan có liên quan trong việc thanh kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác YTTH tại địa phương; giám sát
điều kiện vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng hệ thống tiêu
chí đánh giá, mẫu báo cáo, phần mềm quản lý dữ liệu công tác YTTH,
quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên ở các cấp. Triển khai các nghiên
cứu, đánh giá về điều kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe
học sinh, sinh viên và việc thực hiện công tác YTTH ở các cấp để đề xuất
chính sách phù hợp.
2.6. Giải pháp về tăng
cường quản lý và tổ chức thực hiện
- Định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá, hoạch định phương hướng, cơ chế phối hợp thực hiện
công tác YTTH hằng năm và giai đoạn. Động viên khuyến khích, khen thưởng
kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác YTTH.
- Phân công trách nhiệm cụ
thể cho các Vụ, Cục, Viện chuyên ngành thuộc mỗi Bộ. Các đơn vị chủ
động đề xuất kế hoạch hằng năm và giai đoạn để thực hiện các chương
trình, hoạt động về công tác YTTH được phân công.
2.7. Giải pháp về đảm bảo
kinh phí thực hiện công tác YTTH
- Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí kinh phí hằng năm, giai đoạn
để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu YTTH; huy động sự tham gia,
hỗ trợ kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, các chương trình dự án và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
- Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đảm bảo kinh phí tổ chức thực
hiện công tác YTTH tại địa phương; tranh thủ sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức,
các chương trình dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các cơ sở giáo dục phối hợp với
Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế thực hiện công tác Bảo hiểm Y tế cho học
sinh, sinh viên; đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
trích chuyển từ quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên để triển
khai các hoạt động YTTH, chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các cơ sở giáo dục.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y
tế
1.1. Giao Cục Y tế dự
phòng làm đầu mối phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và đơn vị
liên quan tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch hằng năm và giai đoạn, với các nội dung
cụ thể như sau:
- Tham mưu ban hành văn bản chỉ
đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường lãnh đạo thực
hiện công tác YTTH trong tình hình mới; Rà soát, sửa đổi, xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về
vệ sinh trường học, quản lý sức khỏe học sinh, sinh
viên.
- Chủ
trì xây dựng nội dung và phương
thức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh,
sinh viên phù hợp từng cấp học.
- Chỉ đạo ngành y tế địa
phương phối hợp các cơ sở giáo dục thực hiện khám sức khỏe định kỳ,
phân loại và quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định; hỗ trợ
chuyên môn triển khai các chương trình y tế chăm sóc sức khỏe học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục; chú trọng các hoạt động nâng cao sức
khỏe.
- Đào tạo nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp: Chủ trì xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo, tài liệu tập huấn, hướng dẫn chuyên môn công tác
YTTH. Chỉ đạo các Viện chuyên ngành, các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào
tạo các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác YTTH ngành y tế, ngành giáo dục tuyến
tỉnh, huyện, xã và trong các cơ sở giáo dục.
- Chủ động tổ chức và
phối hợp liên ngành Y tế- Giáo dục, các cơ quan liên quan trong việc
thanh, kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện công tác YTTH tại các
địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật các trung tâm y tế dự phòng
tỉnh, thành phố giám sát điều kiện vệ sinh trường học, tình hình
thực hiện công tác YTTH tại các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng hệ thống tiêu
chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo dữ liệu công tác YTTH ở các cấp. Triển
khai các nghiên cứu, đánh giá về YTTH, đề xuất các chính sách phù
hợp. Phối hợp đánh giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng, cơ
chế phối hợp thực hiện công tác YTTH hằng năm và giai đoạn.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo triển khai có hiệu quả các nội dung, hoạt động có liên
quan đến công tác YTTH.
1.2. Bộ Y tế phân công trách
nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc như sau:
- Cục Y tế dự phòng: Tham
mưu xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn
công tác YTTH; các hoạt động truyền thông YTTH; phòng chống dịch, bệnh
trong trường học; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác YTTH; thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác YTTH; xây
dựng tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH; triển khai
các nghiên cứu, đánh giá về YTTH.
- Vụ Sức khỏe bà mẹ, trẻ
em: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động chăm sóc sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên trong các cơ sở giáo dục.
- Cục Phòng chống HIV/AIDS:
phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục.
- Cục An toàn thực phẩm:
phối hợp với ngành Giáo dục triển khai thực hiện các quy định bảo
đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.
- Cục Quản lý môi trường y
tế: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động đảm bảo vệ
sinh môi trường trong các cơ sở giáo dục.
- Các Viện: Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương; Viện Dinh dưỡng quốc gia; Bệnh
viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội; Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương
thành phố Hồ Chí Minh; Viện Mắt Trung ương: phối hợp xây dựng tài
liệu, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực, tổ chức thực hiện
các chương trình, hoạt động do Viện phụ trách về chăm sóc sức khỏe
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang,
Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường, Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo
và triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác YTTH
theo chức năng nhiệm vụ tại các địa bàn phụ trách.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính
căn cứ nội dung đề xuất hoạt động hằng năm của các Vụ, Cục, Viện và
khả năng ngân sách được giao để đề xuất, báo cáo và cân đối trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Y tế để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ
Giáo dục và Đào tạo
2.1. Giao Vụ Công tác học
sinh, sinh viên làm đầu phối hợp với Bộ Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
hằng năm và giai đoạn với các nội dung cụ thể như sau:
- Phối hợp Bộ Y tế tham mưu
ban hành văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường
lãnh đạo thực hiện công tác YTTH trong tình hình mới; Rà soát, sửa đổi,
xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn
kỹ thuật về vệ sinh trường học, quản lý sức khỏe học
sinh, sinh viên. Chủ trì xây dựng, ban hành các văn bản Hướng dẫn thực hiện
công tác YTTH trong các cơ sở giáo dục.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
hành động về phòng, chống HIV/AIDS của ngành giáo dục giai đoạn 2012 – 2015 và
tầm nhìn 2020. Phối hợp với ngành y tế tổ chức các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra đến năm
2015.
- Chỉ
đạo các cơ sở giáo dục thực hiện
nghiêm túc các quy định về công tác YTTH. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch bệnh, bệnh tật, nâng cao sức khỏe trong trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục chủ trì tổ chức và phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc
khám sức khỏe định kỳ, phân loại và quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên theo
quy định. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế chăm
sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; chú trọng
các hoạt động nâng cao sức khỏe.
- Kiện toàn, củng cố, đào
tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp. Thực
hiện chế độ, chính sách về tuyển dụng, đãi ngộ đối với cán bộ làm
công tác YTTH. Phối hợp ngành Y tế xây dựng chương trình, tài liệu đào
tạo, tài liệu tập huấn, hướng dẫn chuyên môn công tác YTTH. Phối hợp chỉ
đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ
chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác
YTTH ngành y tế, giáo dục tại địa phương và các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện học tập, chăm sóc sức
khỏe theo quy định.
- Phối hợp với ngành y tế và
các cơ quan liên quan trong việc thanh, kiểm tra, giám sát định kỳ việc
thực hiện công tác YTTH tại các địa phương.
- Phối hợp với Bộ Y tế xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH.
Triển khai, tham gia các nghiên cứu, đánh giá về YTTH. Phối hợp đánh
giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng, cơ chế phối hợp thực
hiện công tác YTTH hằng năm và giai đoạn.
- Phối hợp với Bộ Y tế
triển khai có hiệu quả các nội dung hoạt động có liên quan đến công
tác YTTH.
2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc như sau:
- Vụ Công tác học sinh, sinh
viên: Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên quan tham mưu xây
dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn công
tác YTTH; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục về YTTH;
phòng, chống dịch, bệnh trong trường học; tập huấn nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác YTTH; thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác
YTTH; xây dựng tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH;
triển khai các nghiên cứu, đánh giá về YTTH.
- Các Vụ: Giáo dục Mầm non,
Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục Đại học,
Giáo dục Chuyên nghiệp, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý cơ sở giáo dục căn cứ
nhiệm vụ được giao về YTTH chủ động đề xuất kế hoạch hằng năm và
giai đoạn, phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên để thực hiện tốt
công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.
- Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Nhà
giáo và Cán bộ Quản lý cơ sở giáo dục: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh
viên nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút cán bộ làm công tác YTTH, đôn đốc
các cơ sở giáo dục đảm bảo biên chế cán bộ làm công tác y tế trong các trường học
theo quy định.
- Cục Cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên và
các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo các điều kiện về cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị, công trình vệ sinh hợp vệ sinh trong trường học.
- Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên và các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ xác định các nội dung về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho học
sinh, sinh viên tích hợp, lồng ghép vào các môn học chính khóa.
- Vụ Pháp chế: phối hợp với Vụ
Công tác học sinh, sinh viên rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi, đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến công tác YTTH.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính
căn cứ nội dung đề xuất hoạt động hằng năm của các đơn vị trực thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo và khả năng ngân sách được giao đề xuất,
báo cáo và cân đối trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Kế hoạch thực hiện
“Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo
vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn
2012-2020”, giai đoạn 2012-2015 và tình hình thực tế địa phương, các
chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh, tật
học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành của địa phương xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh, tật
học đường hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, bố
trí kinh phí để thực hiện; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Nguồn
kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước
bố trí trong sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo hằng năm của ngành
y tế, giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Nguồn kinh phí trích
chuyển từ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên
theo quy định hiện hành.
- Nguồn tài trợ của các
tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn thu hợp pháp khác
(nếu có)./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Các sở Y tế, sở GDĐT;
- Website: Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, YTDP (BYT); VT, CTHSSV (BGDĐT).
|