Chương trình 993/CTr-BYT-BGDĐT phối hợp giữa Bộ Y tế và bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020
Số hiệu | 993/CTr-BYT-BGDĐT |
Ngày ban hành | 16/11/2012 |
Ngày có hiệu lực | 16/11/2012 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Y tế |
Người ký | Phạm Vũ Luận,Nguyễn Thị Kim Tiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục,Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ - BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 993/CTr-BYT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học;
Căn cứ Quyết định số 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh, tật trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất xây dựng Chương trình phối hợp về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) giai đoạn 2012 - 2020, cụ thể như sau:
I. Mục đích và yêu cầu phối hợp
1. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là học sinh, sinh viên) trong các cơ sở giáo dục. Giảm tỉ lệ mắc bệnh, tật và nâng cao sức khỏe cho học sinh, sinh viên. Bảo đảm cho học sinh, sinh viên được phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
2. Nâng cao nhận thức và sự tham gia có hiệu quả của cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế, ngành Giáo dục trong việc bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên. Tăng cường sự tham gia chủ động của học sinh, sinh viên trong quá trình rèn luyện kỹ năng chăm sóc, nâng cao sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.
3. Thống nhất cơ chế, nội dung và giải pháp phối hợp hiệu quả, khả thi giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục ở các cấp trong công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.
1. Xây dựng, kiện toàn cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe. Thực hiện công tác quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên. Triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục, tập trung ưu tiên công tác phòng, chống dịch, bệnh; chăm sóc mắt học đường; chăm sóc sức khỏe răng miệng; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chống giun sán; phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động và tổ chức mạng lưới cán bộ làm công tác y tế trường học; xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế trường học các cấp; phối hợp với các đơn vị có liên quan đảm bảo chế độ chính sách, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trường học.
4. Phối hợp liên ngành Y tế - Giáo dục và các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác y tế trường học tại địa phương.
5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, cung cấp thông tin, kiểm soát tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và công tác y tế trường học từ Trung ương đến cơ sở. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết, hoạch định chính sách, cơ chế phối hợp và nội dung hoạt động trọng tâm của công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên hằng năm và giai đoạn.
III. Cơ chế phối hợp và điều kiện thực hiện
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và tình hình thực tiễn để thực hiện những nội dung sau:
1. Xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp cụ thể về công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên hằng năm và giai đoạn.
2. Đánh giá kết quả thực hiện cụ thể hằng năm, xác định các nội dung ưu tiên phối hợp trong những năm và giai đoạn tiếp theo.
3. Chủ động và cam kết thực hiện công việc đã ký phối hợp hằng năm và giai đoạn; trao đổi thông tin thường xuyên để phối hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện.
4. Chủ động đề xuất nội dung, giải pháp, huy động nguồn lực để nâng cao năng lực của hệ thống công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên, hoàn thành tốt những nội dung đã cam kết.
5. Kinh phí:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo nhiệm vụ được giao trong dự toán ngân sách hằng năm của mỗi Bộ trong phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
b) Các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.
1. Đơn vị thường trực của Chương trình phối hợp là Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế và Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo.