Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 51-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 99/KH-UBND
Ngày ban hành 22/12/2016
Ngày có hiệu lực 22/12/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Hải Anh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TU NGÀY 17/8/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVI) VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TU NGÀY 13/5/2011 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Thực hiện Kết luận số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kết luận số 51-KL/TU), Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng của việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.

2. Yêu cầu

Triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TU phải đặt dưới sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân. Các giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo đồng bộ, toàn diện, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, gắn với thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra.

Trong tổ chức thực hiện phải tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp giữa các ngành, các cấp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khuyến khích phát huy vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia thực hiện các chương trình, đề án phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kết luận này.

II. MỤC TIÊU

Cơ cấu nhân lực trong các ngành kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản dưới 53%; công nghiệp - xây dựng trên 19%; dịch vụ trên 28%.

Trình độ nhân lực trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học; 95% đảng viên có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên; 100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 10% có trình độ trên đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó trên 40% đạt trên chuẩn.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó qua đào tạo nghề trên 37%; tạo việc làm mới cho trên 100.000 lao động.

Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 30%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Tiểu học 100%; trung học cơ sở 99% và trung học phổ thông đạt 88%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp hơn 13%.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 51-KL/TU; tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia tích cực và có hiệu quả vào các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

Đưa mục tiêu phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo; chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 09/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Tập trung rà soát, sắp xếp lại hệ thống, quy mô trường lớp học, hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, gắn với rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, nhân viên một cách hợp lý, hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa bàn dân cư từng xã.

2.1. Đối với giáo dục mầm non, phổ thông:

Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi đảm bảo chất lượng và giúp trẻ phát triển toàn diện, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp 1. Tăng cường xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mở trường mầm non ngoài công lập, nhóm trẻ gia đình đảm bảo chất lượng. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 30%, duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 100%.

Tập trung thực hiện việc đổi mới phong cách, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà trường; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo trong công việc. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học đồng bộ với thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học, phát triển năng lực tự học và sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 – 2020, phấn đấu đến năm 2020 tất cả giáo viên tiếng Anh đều đạt chuẩn theo khung năng lực Việt Nam. Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 – 2020; tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và đảm bảo các chính sách cho học sinh là người dân tộc thiểu số ở nội trú, bán trú.

[...]