UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 09 tháng 8 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ
“ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Thực hiện Nghị
quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ; Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 29, Chương trình hành động số 35), Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân về Nghị
quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết
phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Tập trung chỉ
đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực,
hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực làm chuyển biến sự nghiệp
giáo dục theo đúng tinh thần Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Kế
hoạch thực hiện có lộ trình, đảm bảo tính khả thi, hằng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá kịp thời rút kinh nghiệm, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc
đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh phát triển bền vững.
II. CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP
1. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong
triển khai, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo của các cấp chính quyền
từ tỉnh đến cơ sở
Các cấp chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo trong các tầng lớp nhân dân; nhận thức sâu sắc và
đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh trong việc
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm tạo chuyển biến rõ nét về
nhận thức, tư duy mới về giáo dục của cả hệ thống chính trị, các cơ quan quản
lý, các cơ sở giáo dục và toàn xã hội. Xác định, xây dựng và phát triển sự nghiệp
giáo dục là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu; xây dựng
kế hoạch, chương trình để triển khai thực hiện phát triển sự nghiệp thể dục thể
theo theo đúng quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
Các cơ quan quản
lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, có biện
pháp giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong xã
hội như việc dạy thêm, học thêm, việc thu, chi không đúng quy định, bạo lực học
đường…; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Tăng cường vai
trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các tổ chức đoàn thể
trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia vào đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; vận động các lực lượng xã
hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực
trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có
hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; phát hiện và kịp thời tuyên truyền về những
tập thể, đơn vị nhà trường, cá nhân các nhà giáo có sáng kiến, có thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học
Cụ thể hóa mục
tiêu giáo dục con người vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất người học cả về đức,
trí, thể, mỹ; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
Thực hiện đổi
mới chương trình, nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và phù hợp với thực tiễn tỉnh Tuyên Quang. Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản,
cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào thực tiễn. Nâng cao chất lượng chương trình giáo dục đạo đức, giáo
dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chú trọng
giáo dục truyền thống, lịch sử, nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật
và ý thức công dân. Tăng cường dạy học ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn
hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng thực tế của người học. Phát triển đa
dạng nội dung, tài liệu học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học.
Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; bồi dưỡng khát vọng học tập
suốt đời; cụ thể là:
- Đổi mới Giáo
dục Mầm non: Tiếp tục thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non,
chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
- Giáo dục Phổ
thông: Thực hiện có hiệu quả theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn
hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng,
tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn
học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Tiếp tục biên
soạn tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng
đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật. Khuyến
khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học qua các hình thức phù hợp nhằm giúp học
sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với
thể lực và năng khiếu của cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất thực hiện phân luồng
cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.
- Giáo dục
chuyên nghiệp: Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục chuyên nghiệp theo hướng hiện
đại, tích hợp các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và hiểu biết xã hội và phù hợp với
từng ngành, nhóm ngành đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực tự học,
sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội của người
học, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
3. Tổ chức thực hiện đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách
quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học
Thực hiện
nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục, ban hành kế hoạch thời gian năm học
phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo
dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chú trọng đánh giá việc hiểu, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn;
phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối
năm học; đánh giá của người dạy và tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường và đánh giá của gia đình, của xã hội. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng
học sinh phải đảm bảo theo hướng chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình gắn
với từng môn học, cấp học và tính chất của kỳ kiểm tra, kỳ thi nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đổi
mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội và đảm bảo độ tin cậy, trung thực,
hiệu quả đánh giá đúng năng lực của người học, làm cơ sở cho việc sử dụng được
kết quả công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông cho tuyển sinh của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; từng bước đổi mới công tác tổ chức
các kỳ thi chọn học sinh giỏi với mục tiêu đánh giá đúng năng lực của người học,
đánh giá đúng phong trào của các địa phương, cơ sở giáo dục; cải tiến các khâu
ra đề, tổ chức coi thi, chấm thi, xét giải theo yêu cầu đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học, mục tiêu đổi mới
giáo dục, đào tạo; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu phải
trên cơ sở đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương,
đơn vị. Chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp trung học
phổ thông, xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét tốt nghiệp trung học cơ sở
an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản ánh đúng
chất lượng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục
tiêu giáo dục.
Đổi mới phương
thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp đối với đào tạo nghề trên cơ sở đánh giá
năng lực thực hiện, kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, có sự tham gia của
doanh nghiệp hoặc đại diện sử dụng lao động.
Tiếp tục chỉ đạo
Trường Đại học Tân Trào, các trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở nhu cầu thực tế của tỉnh và của xã hội rà
soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương
trình đào tạo cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng tiêu chuẩn về chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao và xác định nhu cầu xã hội đối với
loại chương trình này; Các trường chuyên nghiệp của tỉnh phải thực hiện nghiêm
túc việc đổi mới phương thức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo hướng kết hợp kết quả giáo dục phổ thông theo yêu cầu của ngành đào tạo;
đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng đánh giá năng lực phân
tích, phê phán, sáng tạo, giải quyết vấn đề và thái độ nghề nghiệp, năng lực
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, năng lực thực hành tương xứng với
trình độ đào tạo, năng lực thích nghi với môi trường làm việc.
Củng cố và
nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
và đào tạo. Hàng năm, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục đại
học và các chương trình đào tạo, thường xuyên tiến hành tự đánh giá và hoàn
thành báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo; công khai
kết quả kiểm định trước xã hội. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng
đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các hoạt động liên kết đào tạo, các
cơ sở có yếu tố nước ngoài; tham gia đầy đủ các chương trình đánh giá kết quả học
sinh phổ thông theo chương trình đánh giá quốc tế (PISA, PASES); đánh giá quốc
gia và đánh giá cấp tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống trường học trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở hệ thống giáo dục quốc dân
Thực hiện điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh định
hướng đến năm 2020. Giữ vững và phát triển quy mô, hệ thống trường lớp, quan
tâm đầu tư phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, góp phần tạo sự công bằng trong giáo dục và đào tạo giữa các địa
phương trong tỉnh.
Tập trung đầu
tư các trường học theo hệ thống giáo dục quốc dân trong toàn tỉnh từ giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông đến giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và hệ thống
trường đào tạo nghề.
Dự kiến số trường,
trung tâm trong toàn tỉnh đến 2020 có 489 trường, trung tâm từ giáo dục mầm non
đến phổ thông: 148 trường mầm non, 167 trường tiểu học, 143 trường THCS (06 trường
PTDTNT THCS, 08 trường PTDTBT THCS), 29 trường THPT (01 trường PTDTNT THPT, 01
trường THPT Chuyên), có 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp tỉnh.
Giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học: Trường Đại học Tân Trào và 02 trường
trung cấp chuyên nghiệp.
Tăng cường củng
cố, phát triển và đẩy mạnh xã hội hóa các mô hình học tập trong hệ thống giáo dục
thường xuyên, khuyến khích và tạo cơ hội cho mọi người học tập thường xuyên,
liên tục, suốt đời nhằm nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển nhân tài đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đa dạng về trình độ, phù hợp về số lượng, cơ
cấu ngành nghề; đảm bảo chất lượng đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh; xác định nghề mũi
nhọn để tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm để đào tạo công
nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
Củng cố, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, phát triển toàn diện và
nâng cao vai trò, hiệu quả thực hiện tự chủ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
– Hướng nghiệp tỉnh và trung tâm dạy nghề cấp huyện để thực hiện các chức năng
dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại địa phương. Khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề
tư thục, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, trang trại,
nông lâm trường, vùng chuyên canh và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ
theo nghề và cấp trình độ đào tạo. Từng bước đầu tư hệ thống các trường, trung
tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác dạy nghề, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá
nhân thành lập mới các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động, nhất là đối với
người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, người lao động ở vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế, xã hội khó khăn và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thu hút các
cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Tiếp tục củng
cố, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để phát triển bền vững trung tâm học tập cộng
đồng ở các xã, phường, thị trấn; phấn đấu 141/141 xã phường, thị trấn có trung
tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư, gắn
kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; xây dựng bộ
tiêu chí mô hình xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn góp phần xây dựng xã hội
học tập.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục đào tạo; tăng
quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản
lý chất lượng
Các cấp chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo; tạo cơ chế giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Các sở, ngành
liên quan xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách liên quan đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh. Ban hành cơ chế phối hợp quản lý toàn diện giáo dục và đào tạo giữa
ngành và cấp, giữa các ngành để tập trung giải quyết các nội dung phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Xác định rõ
trách nhiệm với quyền hạn sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm
của trường Đại học Tân Trào, các trường Cao đẳng, trung cấp, giáo dục nghề nghiệp.
Ngành giáo dục,
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
đã được phê duyệt, hàng năm xây dựng kế hoạch trường, lớp, học sinh phù hợp với
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Tuyên Quang giáo dục 2011-2020; đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tốt,
không để tệ nạn xã hội xâm nhập trường học.
Các cơ sở giáo
dục và đào tạo của tỉnh đổi mới công tác quản lý giáo dục, tập trung quản lý
theo các quy định chuẩn, chú trọng các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia; chuẩn
nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng; chuẩn kiến thức
kĩ năng cơ bản của chương trình; chuẩn đánh giá, xếp loại học sinh. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
và thông báo công khai trước công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy
thêm học thêm, tiêu cực trong thi cử, lạm thu trong trường học trên cơ sở quy định
của tỉnh tại các cấp học.
Tập trung thực
hiện công tác thanh tra chuyên ngành, đặc biệt thanh tra về công tác quản lý của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý của các nhà trường;
chấn chỉnh những biểu hiện tiêu cực, lệch lạc, sai trái trong giáo dục. Tổ chức
thanh tra hành chính việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục; chính
sách pháp luật có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các cơ sở
giáo dục; thanh tra việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong cơ
quan, đơn vị, nhà trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở theo Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc sân; giải quyết dứt điểm các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến giáo dục và đào tạo.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và
đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh đảm bảo về chất lượng, số lượng và
cơ cấu; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên các cấp
học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tổ chức rà
soát, bổ sung, xây dựng Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường học năm học
2014 – 2015 và giai đạn 2016 – 2020.
Có kế hoạch
yêu cầu đội ngũ nhà giáo phải tự xây dựng kế hoạch tự học, cập nhật kiến thức mới,
phương pháp dạy học, giáo dục mới, tự rèn luyện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
lý luận chính trị; rèn luyện về phẩm chất đạo đức, giữ gìn uy tín, danh dự của
thầy giáo, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh để đạt chuẩn quy định
nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
bổ sung đội ngũ giáo viên có năng lực.
Tập trung rà
soát lại đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường bám sát các tiêu chí Chuẩn Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm
cán bộ quản lý theo các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND
ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định tiêu chuẩn chức
danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương được của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ
quản lý các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tiêu chuẩn chức
danh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định.
Thực hiện đầy
đủ, kịp thời chế độ chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh, sinh viên. Rà soát để tiếp tục có kế hoạch xây dựng nhà
công vụ cho giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Các khoa Sư phạm
của trường Đại học Tân Trào phải xây dựng mô hình, chương trình đào tạo mới
theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực chuyên nghiệp để sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Thực hiện các
chính sách thu hút, ưu đãi để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ, có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư nhằm xây dựng được một đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, vững vàng về chuyên môn, tâm
huyết với nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham
gia, đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất trường học
Đổi mới chính
sách, cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn
các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ
của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước,
người học và xã hội. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo đảm bảo mức
chi tối thiểu được Bộ Tài chính giao hằng năm; Đảm bảo đủ kinh phí cho các hoạt
động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo bao gồm: phổ cập giáo dục các
cấp học; giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài năng; đào tạo nhân lực chất
lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ bản, khoa học xã hội nhân văn, khoa học
mũi nhọn và những ngành khác mà tỉnh có nhu cầu nhưng khó thu hút người học.
Tạo cơ chế,
chính sách để khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, đặc
biệt đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn của
tỉnh. Quy định trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng và gia đình trong việc xã hội hóa, đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt
động giáo dục. Xây dựng và thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
Quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo của cấp tỉnh
và cấp huyện tham gia quyết định về quản lý tài chính đối với các đơn vị trực
thuộc theo quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ gắn liền với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các bậc học.
Sử dụng lồng
ghép các nguồn vốn của trung ương, địa phương và huy động xã hội hóa để tiếp tục
thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường lớp học, phấn đấu đến năm 2020 xóa bỏ
toàn bộ phòng học tạm ở các bậc học; nâng tỷ lệ phòng học kiến cố lên trên 70%,
bán kiên cố dưới 30%. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục,
trong đó tập trung đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và thiết
bị dạy học ở các cấp học để chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn.
Tăng cường cơ
sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị tại các cơ quan quản lý giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí giáo dục.
Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục thực hiện nghiêm túc việc tổ chức thu học phí theo quy định của tỉnh;
thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí, chính sách tín dụng sinh viên nhằm
đảm bảo học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách, sinh viên hoàn cảnh khó khăn
có khả năng học tập đều được đi học.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động trí tuệ và vật chất của xã hội phát triển
giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập
đến năm 2020; Quyết định số 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến
năm 2020”.
Tiếp tục thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, văn bản số 6890/BGDĐT-KHTC của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chỉ
đạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục
để các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện việc xã hội hóa trong giáo dục trong
giai đoạn tiếp theo và ngăn chặn việc lợi dụng chủ trương xã hội hóa trong giáo
dục để lạm thu.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo nhằm tranh
thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình
giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham
quan, học tập trao đổi kinh nghiệm, hội thảo về giáo dục.
Khuyến khích
các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài
để năng cao năng lực quản lý, phát triển các chương trình đào tạo; có cơ chế
thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư,
tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công
nghệ, nhất là lĩnh vực đào tạo đại học và dạy nghề của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Là cơ quan thường
trực giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức
sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm các giai đoạn thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo;
Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm báo
cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên về kết
quả thực hiện; phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch, giải pháp cụ thể từng năm, từng giai đoạn để thực hiện các mục tiêu của
kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình
hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chủ động và phối
hợp xây dựng các đề án, kế hoạch…; tham mưu bố trí vào chương trình báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch với
các nội dung liên quan; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan ở cấp tỉnh
và cấp huyện để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp
với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước, tạo hành lang pháp lý
cho công tác dạy nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường quản
lý, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch
đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn;
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, tư vấn nhằm phân
luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút ngày
càng nhiều học sinh đi học nghề; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng đào tạo.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư hằng năm tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn
lực và điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này, đặc biệt
ưu tiên kinh phí thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo các cơ quan liên quan đề xuất bố trí
và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư mạng lưới trường, lớp học đáp ứng yêu cầu phục
vụ việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tranh thủ các Bộ, ngành
Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, các
doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
Xây dựng chính sách xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục và đầu tư, tài trợ xây dựng cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tại, Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch giao biên chế cho ngành Giáo dục và Đào tạo hằng
năm. Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đề bạt cán bộ
quản lý giáo dục; tuyển dụng, sử dụng giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, huyện, thành phố, các đơn vị giáo dục đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học; chú trọng việc nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lí; đồng
thời đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục, nhất
là cơ sở giáo dục đại học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện tốt
việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phục vụ đổi mới
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế,
phát minh trong các cơ sở giáo dục; từng bước gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên
cứu khoa học.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và người dân, khẳng
định vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; ý nghĩa, mục đích và sự cần
thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tuyên truyền,
biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục; sự đóng góp cũng như các kết
quả đạt được của các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện; xác định rõ giải pháp, biện pháp cụ thể, khả
thi, sát hợp với địa phương, thời gian hoàn thành, phân công trách nhiệm tổ chức
thực hiện; chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở các cơ sở giáo dục.
Bố trí kinh
phí thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề được phân cấp
theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo
và dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
Tăng cường
công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục. Thực
hiện tốt chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các
Sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện
phát triển giáo dục và đào tạo.
Chỉ đạo phòng
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo phù hợp với đặc điểm, tình hình mỗi địa phương.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo ban Tuyên
giáo các Huyện ủy, Thành ủy và các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đoàn thể tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan
tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 35-Ctr/TU ngày 15/01/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” của Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực
hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND khối VX;
- Trưởng phòng VX;
- Lưu VT, CVVX (Ha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|
DANH MỤC
CÁC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 09/8/2014 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên, loại văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Cơ quan ban hành
|
Thời gian ban hành
|
1
|
Kế hoạch rà
soát, hoàn thiện mạng lưới hệ thống các cơ sở giáo dục của tỉnh theo hệ thống
giáo dục quốc dân
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
2
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án triển khai, phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo
dục phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội;
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
3
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
4
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định
đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội;
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
5
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở Lao động, Thương binh và xã hội
|
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành
phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
6
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội;
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
7
|
Kế hoạch thực
hiện đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2016-2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện,
thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
8
|
Kế hoạch thực
hiện đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ
các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, dạy nghề
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND
các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
9
|
Kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
|
Ủy ban dân tộc
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
10
|
Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các bậc học giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, ND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
11
|
Kế hoạch xây
dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2014-2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2015
|